1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật hình sự 2015

2. Nội dung

Khái niệm:

Các giai đoạn thực hiện tội phạm là các bước trong quá trình cố ý thực hiện tội phạm. Được phân biệt với nhau bởi các dấu hiệu, biển hiệu nhằm đánh giá sự diễn biến mức độ thực hiện ý định phạm tội, làm cơ sở cho việc xác định phạm vi và mức độ trách nhiệm hình sự và hình phạt.

 Phân loại:
Quá trình thực hiện tội phạm (lỗi cố ý) có ba giai đoạn:
+ Giai đoạn chuẩn bị phạm tội
+ Giai đoạn phạm tội chưa đạt
+ Giai đoạn tội phạm đã hoàn thành.

Các giai đoạn phạm tội chỉ diễn ra trong các tội được thực hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp.
Đối với tội vô ý, người phạm tội không có ý định phạm tội, không mong muốn hậu quả xảy ra cho nên tội vô ý chỉ có thể là những tội đã hoàn thành, không có giai đoạn chuẩn bị phạm tội hay phạm tội chưa đạt.

Khái niệm, đặc điểm, Phạm vi,  Mức độ TNHS trong các giai đoạn thực hiện tội phạm:

Nội dung

Chuẩn bị phạm tội

Phạm tội chưa đạt

Tội phạm hoàn thành

Tự ý nửa chừng chấm dứt hành vi phạm tội

Khái niệm

Giai đoạn người phạm tội tiến hành tìm kiếm công cụ phạm tội; sửa soạn công cụ, phương tiện phạm tội hoặc chuẩn bị những Điều kiện thuận lợi cho tội phạm quan sát địa điểm, Điều kiện liên quan xung quanh hoàn cảnh của nạn nhân.

Giai đoạn mà người phạm tội có thực hiện hành vi phạm tội, nhưng không thực hiện được đến cùng do những cản trở khách quan.

Giai đoạn hành vi phạm tội làm thỏa mãn tất cả các dấu hiệu được nêu trong cấu thành tội phạm quy định trong luật.

Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng, tuy không có gì ngăn cản.

Đặc điểm

– Thứ nhất, CBPT tồn tại dưới dạng “hành vi” và hành vi chuẩn bị liên quan trực tiếp đến quá trình thực hiện tội phạm như: tìm kiến công cụ, phương tiện phạm tội; tạo Điều kiện cần thiết khác (nghiên cứu, xem xét địa hình nơi dự định thực hiện tội phạm,..),..

– Thứ hai, ý định phạm tội đã được biểu hiện ra bên ngoài. Thời điểm muộn nhất của giai đoạn CBPT là thời điểm trước lúc người phạm tội thực hiện hành vi khách quan được quy định trong cấu thành tội phạm (là những dấu hiệu chung cho loại tội phạm cụ thể được quy định trong luật) hoặc hành vi đi liền trước hành vi  khách quan

– Thứ ba, nguyên nhan không thực hiện tội phạm được đến cùng là do khách quan ngoài ý muốn (yếu tố giúp phân biệt với tự ý nửa chừng chấm dứt phạm tội)

– Thứ nhất, người phạm tội đã trực tiếp thực hiện tội phạm qua việc:
(i)Thực hiện hành vi khách quan được mô tả trong cấu thành tội phạm, hoặc
(ii) Thực hiện hành vi đi liền trước hành vi khách quan.- Thứ hai, người phạm tội chưa thực hiện tội phạm đến cùng (tức chưa hành vi của họ chưa thỏa mãn hết các dấu hiệu về mặt khách quan trong cấu thành tội phạm (dấu hiệu phân biệt với tội phạm hoàn thành)- Thứ ba, nguyên nhân không thực hiện tội phạm đến cùng là do:
+ Khách quan ngoài ý muốn hoặc
+ Sai lầm của người phạm tội (về đối tượng tác động hay công cụ, phương tiện,…) như: bắn nhưng đạn không nổ, thuốc độc không đủ liều lượng,…

Cần phân biệt Tội phạm hoàn thành cới Tội phạm kết thúc:
+ Tội phạm hoàn thành: hành vi phạm tội thỏa mãn hết các dấu hiệu về mặt pháp lý quy định trong luật.
+ Tội phạm kết thúc: hành vi phạm tội thực sự chấm dứt trên thực tế.-> Hai thời điểm trên có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau.

– Nửa chừng: tức phải xảy ra ở giai đoạn chuẩn bị phạm tội hoặc phạm tội chưa đạt.

– Tự ý, tức phải:
+ Tự nguyện chấm dứt hành vi phạm tội.
+ Chấm dứt một cách dứt khoát: triệt để, từ bỏ hẳn ý định phạm tội.

 

 

Phạm vi trách nhiệm hình sự

Chỉ phải chịu TNHS đối với những tội quy định tại khoản 2 Điều 14 BLHS 2015

Người phạm tội chưa đạt phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm chưa đạt (Điều 15)

Mọi hành vi tội phạm hoàn thành về nguyên tắc đều phải chịu TNHS

Được miễn trách nhiệm hình sự về tội định phạm. (Điều 16)

Lưu ý: chỉ là người phạm tội được miễn TNHS, tức vẫn bị coi là tội phạm.

Mức độ trách nhiệm hình s

Hình phạt được quyết định trong phạm vi khung hình phạt được quy định trong các Điều luật cụ thể (Khoản 2 Điều 57)

Nếu Điều luật được áp dụng có quy định hình phạt cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình thì áp dụng hình phạt tù không quá 20 năm; nếu là tù có thời hạn thì mức hình phạt không quá ba phần tư mức phạt tù mà Điều luật quy định. (khoản 3 Điều 57)

Áp dụng theo quy định tại từng Điều luật của tội phạm cụ thể

 

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer