Câu hỏi: Cổ đông sáng lập là gì? Công ty cổ phần có nhất thiết phải có cổ đông sáng lập không? Cổ đông sáng lập có hạn chế gì không?

Trả lời:

Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định: Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần”.

Điều 119 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về Cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập thì:

Công ty cổ phần mới thành lập phải có ít nhất 03 cổ đông sáng lập;

Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập.

Trường hợp không có cổ đông sáng lập, Điều lệ công ty cổ phần trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.

Theo quy định này thì tùy từng trường hợp doanh nghiệp được thành lập theo loại hình công ty cổ phần nào để xác định có hoặc không có cổ đông sáng lập.

Những hạn chế của cổ đông sáng lập

Trong thời gian 03 năm kể từ ngày công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.

Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là ý kiến tư vấn của Chúng tôi về vấn đề bạn quan tậm, mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ tổng đài chăm sóc khách hàng 19006243 đề được giải đáp.

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer