Câu hỏi: Để đi vào hoạt động của bể bơi trong nhà rộng 300 m2 tại quận Long Biên – Hà Nội thì tôi đã thành lập một Công ty có mã ngành liên quan đến hoạt động của các cơ sở thể thao, hoạt động vui chơi giải trí tại Sở kế hoạch đầu tư Hà Nội. Tôi được biết bể bơi của tôi cần có thêm Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn. Vậy cho tôi hỏi điều kiện và hồ sơ để tôi được cấp Giấy chứng nhận này là như thế nào? Tôi cảm ơn!
 
Trả lời:
Phòng Doanh nghiệp - Công ty Luật TNHH Sao Việt xin trả lời câu hỏi của bạn như sau:
    Thứ nhất, điều kiện cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao - hoạt động bơi lặn:  căn cứ theo quy định tại Nghị định 36/2019/NĐ-CP và Thông tư 03/2018/TT-BVHTTDL, doanh nghiệp phải đáp ứng các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị như sau:

  - Bể bơi:

a) Kích thước: Bể bơi được xây dựng hoặc lắp đặt có kích thước không nhỏ hơn 6m 12m hoặc có diện tích tương đương;

b) Đáy bể có độ dốc đều, không gấp khúc, chênh lệch độ sâu không quá 1m đối với bể bơi có chiều dài từ 25m trở lên hoặc không quá 0,5m đối với bể bơi có chiều dài nhỏ hơn 25m;

c) Thành bể, đáy bể có bề mặt nhẵn, mịn, dễ làm sạch.

- Bục xuất phát chỉ được lắp đặt đối với bể bơi có độ sâu không nhỏ hơn 1,35m.

- Có phòng thay đồ, khu tắm tráng và khu vệ sinh; sàn các khu vực này và xung quanh bể bơi phải phẳng, không đọng nước, không trơn trượt.

- Khu vực rửa chân được đặt tại vị trí trước khi người tập xuống bể.

- Có hệ thống âm thanh trong tình trạng hoạt động tốt.

- Hệ thống ánh sáng bảo đảm độ sáng không nhỏ hơn 300 Lux ở mọi địa điểm trên mặt nước bể bơi.

- Có dây phao được căng để phân chia các khu vực của bể bơi.

- Dụng cụ cứu hộ:

a) Sào cứu hộ được đặt trên thành bể ở các vị trí thuận lợi dễ quan sát và sử dụng, có độ dài 2,5m, sơn màu đỏ - trắng. Mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 sào;

b) Phao cứu sinh được đặt trên thành bể ở vị trí thuận lợi khi sử dụng. Mỗi bể bơi phải có ít nhất 06 phao;

c) Ghế cứu hộ được đặt trên thành bể ở vị trí thuận lợi dễ quan sát cho nhân viên cứu hộ, có chiều cao ít nhất 1,5m so với mặt bể.

- Bảng nội quy, biển báo:

a) Bảng nội quy, biển báo được đặt ở các hướng, vị trí khác nhau, dễ đọc, dễ quan sát;

b) Bảng nội quy bao gồm các nội dung chủ yếu sau: Giờ tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn, quy định đối tượng không được tham gia tập luyện và các quy định khác;

c) Biển báo: Khu vực dành cho người không biết bơi (có độ sâu từ 01m trở xuống), khu vực dành cho những người biết bơi, khu vực cấm nhảy cắm đầu (có độ sâu ít hơn 1,4m).

- Mật độ tập luyện và hướng dẫn tập luyện : 

Phải đảm bảo ít nhất 01 người/01m2 ở khu vực nước nông (độ sâu dưới 01m) hoặc 01 người/02m2 ở khu vực nước sâu (độ sâu từ 01m trở lên).

Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không quá 30 người hoặc không quá 20 người đối với trẻ em dưới 10 tuổi trong một buổi tập.

Phải bảo đảm có nhân viên cứu hộ thường trực khi có người tham gia tập luyện và thi đấu. Số lượng nhân viên cứu hộ phải bảo đảm ít nhất 200m2 mặt nước bể bơi/01 nhân viên, trường hợp có đông người tham gia tập luyện phải bảo đảm ít nhất 50 người bơi/01 nhân viên trong cùng một thời điểm.

   Thứ hai, căn cứ khoản 5 Điều 55 Luật thể dục, thể thao năm 2006 được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 36/2019/NĐ-CP thì hồ sơ để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao, tổ chức hoạt động bơi, lặn bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận;
- Bản tóm tắt tình hình chuẩn bị các điều kiện kinh doanh có kèm theo bản sao Giy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Thủ tục thực hiện:
Bước 1 : Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị đến cơ quan chuyên môn về thể dục, thể thao thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đăng ký địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao hoặc nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều địa điểm kinh doanh hoạt động thể thao.
Bước 2: Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền phải kiểm tra các điều kiện hoạt động của doanh nghiệp để cấp giấy chứng nhận; trường hợp không cấp giấy chứng nhận thì phải có văn bản nêu rõ lý do
Trên đây là giải đáp của Chúng tôi về vấn đề bạn quan tâm, mọi thắc mắc xin liên lệ tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 để được giải đáp.
Trân trọng ./.
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer