I. Trình tự thực hiện

Bước 1. Người nhận con nuôi nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi cho Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp.
Bước 2. Cục Con nuôi kiểm tra, thẩm định hồ sơ.
Bước 3. Cục Con nuôi chuyển hồ sơ của người nhận con nuôi về Sở Tư pháp để trình UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định
 Bước 4. UBND cấp tỉnh ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài.
 Bước 5. Sau khi có quyết định của UBND cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người xin nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi.
Bước 6. Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp.
 Bước 7. Bộ Tư pháp chứng nhận việc nuôi con nuôi đã được giải quyết theo đúng quy định của Luật nuôi con nuôi và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên (nếu có yêu cầu).

II. Cách thức thực hiện
Cách 1: Người nhận con nuôi trực tiếp nộp hồ sơ của mình và của người được nhận làm con nuôi tại Cục Con nuôi – Bộ Tư pháp
Cách 2: Nếu có lý do chính đáng không thể trực tiếp nộp thì có thể ủy quyền cho người thân thích nộp thay . Việc ủy quyền bằng văn bản và phải được chứng thực theo đúng quy định pháp luật. Đối với trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ, vợ, chồng, anh , chị,em ruột, con thì không cần văn bản ủy quyền nhưng phải có trách nhiệm chứng minh mối quan hệ.
Cách 3: Gửi hồ sơ qua đường bưu điện theo hình thức bảo đảm, có dấu niêm phong hợp lệ.

III. Thành phần, số lượng hồ sơ

*  Hồ sơ gồm:

I. Hồ sơ của người xin nhận con nuôi:
1.Giấy tờ phải nộp 
1.1. Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu).
1.2. Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế.
1.3. Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam.
1.4. Bản điều tra về tâm lý, gia đình.
1.5. Văn bản xác nhận tình trạng sức khỏe.
1.6. Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản.
1.7. Phiếu lý lịch tư pháp.
1.8. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân.
Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm 1.2 đến 1.8 do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
Chú ý: Các giấy tờ nêu trên do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được dịch sang tiếng Việt Nam và hợp pháp hoá tại Cơ quan đại diện Ngoại giao hoặc Cơ quan Lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có  lại
 
2.  Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp xin đích danh 
Người xin con nuôi đích danh ngoài các giấy tờ phải nộp trên  tùy từng trường hợp còn phải có giấy tờ tương ứng sau đây để chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh:
       2.1. Bản sao giấy chứng nhận kết hôn của cha dượng hoặc mẹ kế với mẹ đẻ hoặc cha đẻ của người được nhận làm con nuôi.
2.2. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh người nhận con nuôi là cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi.
2.3. Bản sao quyết định của cơ quan có thẩm quyền Việt Nam cho người đó nhận con nuôi Việt Nam và giấy tờ, tài liệu để chứng minh người con nuôi đó với trẻ em được nhận làm con nuôi là anh, chị em ruột.
2.4. Giấy tờ, tài liệu để chứng minh trẻ em được nhận làm con nuôi là trẻ em khuyết tật, trẻ em mắc bệnh hiểm nghèo.
2.5. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã, nơi cư trú tại Việt Nam và giấy tờ, tài liệu khác để chứng minh người nhận con nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập liên tục tại Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi.
II. Hồ sơ của trẻ em được cho làm con nuôi:
1. Giấy khai sinh;
2. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
3. Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
4. Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi;
Hoặc Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
Hoặc  quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích;
Hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
5. Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
6. Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em; (trường hợp cha dượng hoặc mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi thì không cần văn bản này).
7. Tài liệu chứng minh đã thực hiện việc tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em nhưng không thành :
 +  Văn bản của Sở Tư pháp kèm theo giấy tờ, tài liệu về việc đã thông báo tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ em;
+  Văn bản xác nhận của Cục Con nuôi về việc đã hết thời hạn thông báo theo quy định, nhưng không có người trong nước nhận trẻ em làm con nuôi.
Chú ý: Cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ lập hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi sống tại gia đình; cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng

* Số lượng hồ sơ:

1.Hồ sơ của người xin nhận con nuôi: 02 bộ (nộp tại Cục con nuôi – Bộ Tư pháp Việt Nam – Khoản 3 Điều 31 Luật nuôi con nuôi 2010.)
 2. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi: 03 bộ   (nộp tại Sở Tư pháp tỉnh/thành phố - Khoản 2 Điều 32 Luật nuôi con nuôi 2010)

IV. Thời hạn giải quyết 1.
  Thời hạn Sở Tư pháp kiểm tra, xác minh hồ sơ và xác nhận trẻ đủ điều kiện  làm con nuôi : 
+ 20 ngày (đối với trẻ em ở gia đình ) kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
+ Trường hợp trẻ bị bỏ rơi, cần đề nghị Công an Thành phố xác minh thì thời hạn xác minh là 30 ngày kể từ ngày cơ quan Công an nhận được đề nghị của Sở Tư pháp.
2.Thời hạn Cục Con nuôi kiểm tra,thẩm định hồ sơ người xin nhận con nuôi: 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
3.Thời hạn Sở Tư pháp giới thiệu trẻ em và báo cáo UBND thành phối.
4.  Thời hạn UBND thành phố cho ý kiến về việc giới thiệu trẻ của Sở Tư pháp: 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình.
5.Thời hạn Cục Con nuôi kiểm tra báo cáo kết quả giới thiệu trẻ em và thông báo cho người nhận con nuôi: 30  ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giới thiệu trẻ
6.Thời hạn Cục Con nuôi thông báo cho Sở Tư pháp ý kiến đồng ý của người xin nhận con nuôi, xác nhận trẻ được nhập cảnh và thường trú tại nước người xin nhận con nuôi: 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản xác nhận của cơ quan có thẩm quyền nước nơi người xin nhận thường trú đồng ý.
7. Thời hạn  UBND thành phố ra quyết định cho trẻ em làm con nuôi người nước ngoài: 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo của Sở Tư pháp về thông báo của Cục con nuôi – Bộ Tư pháp.

V. Kết quả thực hiện: 
-Quyết định cho trẻ em Việt Nam làm con nuôi nước ngoài
- Trường hợp từ chối thực hiện, Bộ Tư pháp /UBND TP hoặc Sở Tư pháp trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối.

VI. Cơ quan thực hiện TTHC: 
-Cơ quan có thẩm quyền quyết địnhUBND thành phố Hà Nội (người được giới thiệu làm con nuôi thường trú tại Hà Nội );
-Cơ quan trực tiếp thực hiện thủ tục TTHC
- Cơ quan phối hợp (nếu có): Công an tỉnh, thành phố; UBND cấp xã 

VII. Lệ phí:  
Lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài: 9.000.000đ /01 trường hợp (Chín triệu đồng)
-Những trường hợp được giảm, miễn lệ phí:
+ Đối tượng được giảm 50 % lệ phí đăng ký việc nuôi con nuôi:
* Cô, cậu, dì, chú, bác nhận cháu ruột làm con nuôi;
* Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi;
* Trường hợp nhận hai trẻ em trở lên là anh, chị em ruột làm con nuôi, thì từ trẻ em thứ hai trở đi được giảm 50% mức lệ phí đăng ký nuôi con nuôi nước ngoài.
  Chi phí giải quyết nuôi con nuôi nước ngoài
+ Đối tượng nộp: Người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam nhận trẻ em Việt Nam được giới thiệu
+ Mức chi phí: 50.000.000đ (Năm mươi triệu đồng)/01 trường hợp
+ Đối tượng được miễn nộp chi phí:
* Cô, cậu, dì, chú, bác nhận cháu ruột làm con nuôi;
* Cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi;
       * Người nhận trẻ em bị sứt môi hở hàm ếch; trẻ em bị mù một hoặc cả hai mắt; trẻ em bị câm, điếc; trẻ em bị khoèo chân, tay; trẻ em không có ngón hoặc bàn chân, tay; trẻ em nhiễm HIV; trẻ em mắc các bệnh về tim; trẻ em bị thoát vị rốn, bẹn, bụng; trẻ em không có hậu môn hoặc bộ phận sinh dục; trẻ em bị các bệnh về máu; trẻ em mắc bệnh cần điều trị cả đời; trẻ em bị khuyết tật khác hoặc mắc bệnh hiểm nghèo khác mà cơ hội được nhận làm con nuôi bị hạn chế.

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer