Câu hỏi:
Cho em hỏi câu này với ạ : Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ đối với người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí ( trên 50 tuổi, có trên 15 năm làm công việc khai thác trong hầm lò và trên 20 năm đóng bảo hiểm xã hội) thì có trái quy định nào không, nếu người lao động chưa muốn nghỉ hưu và vẫn có nhu cầu tiếp tục làm việc?

Trả lời:
Chào bạn vấn đề bạn hỏi Công ty chúng tôi có ý kiến như sau:
1. Nếu Doanh nghiệp vẫn đơn phương chấm dứt HĐLĐ trong trường hợp này là vi phạm pháp luật lao động. 
Theo quy định hiện hành (Điều 38 Bộ luật lao động 2012) thì Doanh nghiệp chỉ được quyền đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động với người lao động khi có căn cứ để chấm dứt hợp đồng và phải thực hiện đúng thủ tục thông báo trước.
Cụ thể:
* Căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động:
  1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động hoặc;
  2.  Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục hoặc;
  3.  Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà Doanh nghiệp đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc hoặc;
  4.  Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn tạm hoãn thực hiện Hợp đồng.
 * Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động Doanh nghiệp phải báo cho người lao động biết trước:
-  Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
-   Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
-  Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp người lao động ốm đau, tại nạn chưa hồi phục và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
 
Như vậy, nếu không có căn cứ để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì Doanh nghiệp không được phép đơn phương chấm dứt khi người lao động vẫn muốn tiếp tục làm việc, kể cả khi xét thấy người lao động có đủ điều kiện hưởng lương hưu (Từ đủ 50 tuổi trở lên; Đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội trở lên; Có 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò).
 
2. Trách nhiệm khi Doanh nghiệp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật thực hiện theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật lao động 2012
“ Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.”
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer