Bố mẹ tôi lấy nhau vào năm 1970 (không đăng ký kết hôn) và 2 năm sau thì sinh ra tôi. Năm 1980, bố tôi đưa vợ hai về nhà chung sống, cũng không có đăng ký kết hôn. Mẹ tôi và dì hai chung sống hoà thuận, đến năm 1981 thì dì hai sinh một người con trai, đặt tên là Hùng. Năm 1997, gia đình tôi xảy ra mâu thuẫn nên dì hai bỏ đi, để lại Hùng cho bố mẹ tôi chăm sóc. Năm 2012 bố tôi mất không để lại di chúc, tài sản của ông gồm 1 mảnh đất 250m2 được mua năm 1990. Vậy cho tôi hỏi, mẹ tôi và dì hai thì ai được công nhận là vợ của bố? Mảnh đất của bố tôi sẽ được chia thừa kế như thế nào?

Hình ảnh chỉ mang tính minh hoạ. Nguồn: Internet.

TRẢ LỜI:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

1. Về việc xác định quan hệ hôn nhân của bố bạn

Điểm a Mục 3 Nghị quyết số 35/2000/QH10 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Trong trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03 tháng 01 năm 1987, ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực mà chưa đăng ký kết hôn thì được khuyến khích đăng ký kết hôn; trong trường hợp có yêu cầu ly hôn thì được Toà án thụ lý giải quyết theo quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000”.

Mặt khác, tại Mục 1 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP của Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 35/2000/QH10 ngày 9/6/2000 của Quốc hội về việc thi hành Luật hôn nhân và gia đình thì trường hợp quan hệ vợ chồng được xác lập trước ngày 03/01/1987 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 1986 có hiệu lực) mà chưa đăng ký kết hôn, nếu một bên hoặc cả hai bên có yêu cầu ly hôn, thì Toà án thụ lý vụ án và áp dụng quy định về ly hôn của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 để giải quyết vụ án ly hôn theo thủ tục chung. Cần chú ý là trong trường hợp sau khi quan hệ vợ chồng đã được xác lập họ mới thực hiện việc đăng ký kết hôn, thì quan hệ vợ chồng của họ vẫn được công nhận kể từ ngày xác lập (ngày họ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng), chứ không phải là chỉ được công nhận kể từ ngày đăng ký kết hôn.

Như vậy, đối với trường hợp của gia đình bạn, bố mẹ bạn chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 và đã có cả con chung, do đó, quan hệ vợ chồng của họ được pháp luật công nhận.

Tại thời điểm bố bạn đưa dì hai về chung sống, bố bạn đã có vợ nên quan hệ chung sống giữa bố bạn và dì hai không được pháp luật công nhận là quan hệ hôn nhân thực tế.

2. Về việc thừa kế di sản của bố bạn

Do bố bạn mất đi không để lại di chúc nên tài sản mà bố bạn để lại được chia theo pháp luật. Vì bạn chưa cung cấp rõ ràng thông tin nên chúng tôi chia làm 2 trường hợp như sau:

- Trường hợp 1: Mảnh đất 250m2 là tài sản riêng của bố bạn

Trong trường hợp này, những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: bạn, mẹ bạn và Hùng mỗi người sẽ được hưởng ⅓ giá trị mảnh đất.

- Trường hợp 2: Mảnh đất 250m2 là tài sản chung của bố bạn và mẹ bạn

Như vậy, di sản bố bạn để lại chỉ là ½ mảnh đất, ½ còn lại thuộc quyền sở hữu của mẹ bạn. Do đó, mỗi người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất bao gồm: bạn, mẹ bạn và Hùng sẽ được hưởng 1/6 giá trị mảnh đất 250m2.

- Trường hợp 3: Nếu mảnh đất có sự đóng góp cả của dì 2, bố và mẹ bạn

Trường hợp này, di sản bố bạn để lại chỉ là phần giá trị bố bạn đóng góp để tạo dựng nên mảnh đất này. Nếu không thể thoả thuận phân chia rõ ràng thì các bên có thể tiến hành khởi kiện yêu cầu toà án xác định phần tài sản của bố bạn trong khối tài sản chung ( Thường chia 3). Khi đó, mỗi người thừa kế sẽ được hưởng ⅓ di sản của bố bạn.

Về thời hiệu chia di sản, theo Khoản 1 Điều 623 BLDS năm 2015 quy định: “Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế”. Đối chiếu với trường hợp trên, bố bạn chết năm 2012, do vậy, tính đến thời điểm hiện tại thì thời hiệu thừa kế đối với di sản thừa kế là bất động sản của ông vẫn còn.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu còn thắc mắc muốn được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer