Chào luật sư! Vợ chồng em ly thân đã lâu, hiện em cũng không biết được địa chỉ nơi cư trú của chồng. Em muốn làm đơn ly hôn đơn phương thì thủ tục như thế nào ạ? Mong luật sư hướng dẫn giùm em. Em xin cảm ơn.
 
Hinh ảnh mang tính minh họa. Nguồn: Internet
 
Trả lời:
 
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
 
I. Quyền yêu cầu ly hôn đơn phương.
 
Tại Điều 51 luật HNGĐ năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:"1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn. 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ. 3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi".
 
Như vậy, vợ hoặc chồng thậm chí cả cha, mẹ, người thân thích của một bên vợ hoặc chồng đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn đơn phương. Tuy nhiên, xuất phát từ mục đích nhân đạo là bảo quyền và lợi ích của phụ nữ và trẻ em, pháp luật lại hạn chế quyền yêu cầu ly hôn của chồng trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Nhưng khi đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, người vợ vẫn có quyền yêu cầu ly hôn mà không bị hạn chế về quyền này.
 
II. Căn cứ yêu cầu ly hôn đơn phương.
 
Tại Điều 56 luật HNGĐ năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
 
"1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
 
2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn. 3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia".
 
Như vậy, người nộp đơn phải chứng minh được sự tồn tại của một trong những căn cứ sau thì mới được ly hôn đơn phương:
 
(1) Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình;
 
(2) Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;
 
(3) Vợ hoặc chồng đã bị Tòa án tuyên bố mất tích.
 
Vậy thế nào là: tình trạng của vợ chồng trầm trọng; đời sống chung của vợ chồng không thể kéo dài được; và mục đích của hôn nhân không đạt được? (Tham khảo tại link: http://tranhtung.saovietlaw.com/nhung-van-de-can-luu-y-khi-don-phuong-ly-hon-1725.htm)
 
Đối với trường hợp ly hôn khi một bên mất tích như của bạn, căn cứ vào Điều 68 Bộ luật Dân sự năm 2015, Điều 388 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân & Gia đình năm 2014 thì phải tiến hành theo trình tự sau:
 
- Thủ tục 01: Yêu cầu Tòa án tuyên bố người chồng mất tích.
 
- Thủ tục 02: Thủ tục ly hôn theo yêu cầu một bên quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.
 
III. Quy định về thủ tục ly hôn đơn phương theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015 như sau:
 
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ Ly hôn đơn phương:
 
- Đơn khởi kiện Ly hôn đơn phương
 
- Giấy đăng ký kết hôn bản chính;
 
- Chứng minh thư nhân dân, Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng (Bản sao công chứng);
 
- Trích lục bản sao giấy khai sinh của các con;
 
- Giấy tờ liên quan đến tài sản chung, nợ chung;
 
- Giấy xác nhận nơi cư trú, nhân thân của bị đơn (Đối với trường hợp ly hôn đơn phương);
 
- Biên bản hoà giải cấp cơ sở của Tổ dân phố;
 
Trên thực tế, khi thực hiện thủ tục Ly hôn đơn phương, rất nhiều Khách hàng bị mất giấy tờ hoặc phía bên chồng/vợ cố tình che giấu, không cung cấp hồ sơ giấy tờ để bên kia thực hiện thủ tục đơn phương ly hôn. Nếu một bên vợ hoặc chồng nhất định không cung cấp một trong các loại giấy tờ như: giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, sổ hộ khẩu, CMND, giấy khai sinh của các con, anh (chị) có thể xử lý, như sau:
 
(1) Về sổ hộ khẩu: Liên hệ với công an cấp phường, xã để có được sự xác nhận về việc hai vợ chồng là các cá nhân thường trú thường xuyên tại địa phương (có thể làm thành một giấy xác nhận riêng, hoặc xác nhận trực tiếp nội dung này vào đơn ly hôn).
 
(2) Về đăng ký kết hôn: Liên hệ với cơ quan hộ tích quản lý về đăng ký và lưu trữ hồ sơ ĐKKH cấp xã nơi đã cấp bản chính ĐKKH cho hai vợ chồng để được trích lục và cấp bản sao.
 
(3) Về giấy khai sinh: cũng tương tự, Bộ phận hộ tịch sẽ trích lục bản sao khi công dân có yêu cầu.
 
(4) Riêng đối với giấy chứng minh quyền sở hữu chung tài sản, CMND của người kia nếu không có thì khi nộp hồ sơ, tốt nhất là hãy trình bày rõ hoàn cảnh và khéo léo để tòa án thụ lý hồ sơ của mình. Khi đó, về sau trong quá trình thực hiện thủ tục tòa tất sẽ có yêu cầu độc lập để yêu cầu đương sự còn lại phải cung cấp cho tòa. Bên cạnh đó về nguyên tắc, khi nộp đơn yêu cầu ly hôn tại Tòa án, anh (chị) có nghĩa vụ cung cấp giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân, nhân thân của vợ, chồng… (Điều 91 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015) mặc dù vậy kể cả trong trường hợp không có những chứng cứ đó nhưng anh (chị) vẫn có thể nộp đơn ly hôn và tường trình về hoàn cảnh thực tế của mình không thể có các giấy tờ trên trước Tòa án và yêu cầu Tòa án tiến hành thu thập các giấy tờ đó (Điều 6 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015).
 
Bước 2: Nộp hồ sơ Ly hôn đơn phương tại Tòa án:
 
Hồ sơ thực hiện thủ tục Ly hôn đơn phương bạn có thể nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc nộp qua đường bưu điện. Trong vòng 08 ngày kể từ ngày nhận được Hồ sơ, Tòa án phải xem xét và ra 01 trong các Quyết định sau:
 
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện nếu hồ sơ còn chưa hợp lệ;
 
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
 
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
 
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
 
Tuy nhiên trên thực tế đa số hồ sơ yêu cầu Ly hôn đơn phương nộp vào Tòa án thì đều bị chậm hồ sơ mà không nhận được bất kỳ thông báo nào. Thực trạng này xảy ra do lượng hồ sơ nộp vào quá lớn nên Tòa án không thể xử lý hết được,...
 
Bước 3: Xác minh nơi cư trú của bị đơn
 
Thủ tục ly hôn đơn phương sẽ phức tạp hơn thủ tục ly hôn thuận tình do nguyên đơn phải chứng minh nơi cư trú, nơi làm việc, nơi cư trú cuối cùng của bên kia bằng một số loại giấy tờ.
 
- Nếu người khởi kiện, người thực hiện thủ tục Ly hôn đơn phương không có căn cứ chứng minh địa chỉ, nơi sinh sống làm việc của đối phương thì Toà sẽ trả lại đơn khởi kiện và đình chỉ vụ án.
 
- Trường hợp nếu bên nguyên đơn cung cấp được cho Toà án thông tin địa chỉ của bên kia thì Toà án sẽ tiếp tục thực hiện thủ tục xác minh lại nơi cư trú của bị đơn, nếu bị đơn có hộ khẩu tại đó nhưng thường xuyên đi xa và không có mặt tại địa phương thì Toà án lại tiếp tục trả lại đơn Ly hôn đơn phương.
 
Đối với những vụ án ly hôn đơn phương thì việc xác minh địa chỉ nơi cư trú của bị đơn được Toà án đánh giá rất quan trọng do liên quan trực tiếp tới thẩm quyền tiếp nhận, thụ lý hồ sơ vụ án dân sự. Nếu Toà án cố tình hoặc vô ý thụ lý vụ án sai thẩm quyền thì có thể bị huỷ án, việc thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương của nguyên đơn sẽ bế tắc, bản thân những người có trách nhiệm tại Tòa cũng sẽ bị ảnh hưởng.
 
Bước 4: Thực hiện thủ tục hòa giải cơ sở
 
Điều 52 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 khuyến khích hòa giải ở cơ sở khi vợ, chồng có yêu cầu xin ly hôn. Trong đó, cơ sở là thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố, khu phố, khối phố và cộng đồng dân cư khác (Điều 2 Luật Hòa giải ở cơ sở 2013). Người được lựa chọn có thể là người có uy tín trong gia đình, dòng họ, cộng đồng dân cư.
 
Như vậy, khi ly hôn, pháp luật không bắt buộc phải hòa giải cơ sở mà chỉ khuyến khích các bên đạt được thỏa thuận, tự nguyên giải quyết tranh chấp, mâu thuẫn với nhau.
 
Tuy nhiên, khi Tòa thụ lý vụ án thì các bên bắt buộc phải trả qua thủ tục hòa giải tại Trung tâm hòa giải đối thoại ở Tòa án.
 
Bước 5: Tiến hành các thủ tục tố tụng tại Tòa án
 
Sau khi hòa giải cơ sở không thành công và hồ sơ thực hiện thủ tục ly hôn đơn phương hợp lệ, Toà án sẽ ra Thông báo nộp tạm ứng án phí, đương sự sẽ phải thực hiện các thủ tục tố tụng lần lượt bao gồm:
 
1. Thủ tục nộp tạm ứng án phí tại thi hành án cùng cấp;
 
2. Thủ tục thụ lý vụ án ly hôn đơn phương, nhận Quyết định Thụ lý vụ án;
 
3. Thủ tục hòa giải tại Trung tâm hoà giải đối thoại ở Toà án;
 
4. Toà án triệu tập các đương sự lấy lời khai tại Tòa;
 
5. Mở phiên họp hòa giải, công bố, công khai chứng cứ tại Tòa án, lập lại Biên bản phiên họp;
 
Trường hợp ly hôn đơn phương Toà án sẽ ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử sau 07-15 ngày kể từ ngày lập Biên bản phiên họp;
 
6. Tiến hành mở phiên Toà sau khi có Quyết định đưa vụ án ra xét xử
 
Toà án triệu tập lần 01, nếu bị đơn không lên thì Toà án sẽ hoãn phiên Toà; Triệu tập lần 02, bị đơn không lên Toà án sẽ tiến hành mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai;
 
Bản án Ly hôn của Toà án sẽ có hiệu lực nếu không bị đương sự kháng cáo sau 15 ngày, Viện kiểm sát kháng nghị sau 30 ngày;
 
II. Thời gian giải quyết thủ tục Ly hôn đơn phương:
 
 
Thực tế trong các vụ án ly hôn đơn phương, tỷ lệ trả lại hồ sơ ly hôn là rất cao, người nộp hồ sơ phải đi lại rất nhiều lần do không nắm rõ những tài liệu, giấy tờ cần chuẩn bị.
 
Tuy nhiên, thời gian thực hiện thủ tục Ly hôn đơn phương của Luật Sao Việt thực hiện chỉ từ 02 tuần tới 02 tháng (tùy hồ sơ vụ việc)
 
==================================
 
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
 
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
 
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
 
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
 
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com
 
XEM THÊM BÀI VIẾT:
 
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer