Trong cuộc sống hôn nhân vợ chồng không thể tránh được những lúc “cơm không lành, canh không ngọt” và để giải quyết mâu thuẫn phát sinh trong mối quan hệ, nhiều cặp vợ chồng đã lựa chọn cách sống ly thân thay vì thực hiện thủ tục ly hôn. Vậy ly thân có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không? Pháp luật quy định như thế nào về các vấn đề phát sinh khi vợ chồng sống ly thân?

Ảnh minh họa, nguồn: Internet.

1. Ly thân là gì?

Hiện nay, pháp luật không quy định khái niệm ly thân mà chỉ quy định về ly hôn. Thực tế, ly thân chỉ là cách nói theo ngôn ngữ đời thường, ám chỉ việc các cặp vợ chồng không còn chung sống với nhau khi không còn tình cảm, quan hệ vợ chồng rạn nứt nhưng chưa thực hiện thủ tục ly hôn. 

Trong cuộc sống cũng có trường hợp ly thân nhưng hai vợ chồng vẫn chung sống cùng một ngôi nhà nhưng không còn tình cảm, không còn sinh hoạt vợ chồng, không liên quan vấn đề tiền bạc mà chỉ còn ràng buộc vấn đề chăm sóc con cái.

2. Ly thân có làm chấm dứt quan hệ vợ chồng không?

Khi đăng ký kết hôn, vợ chồng bắt đầu trên cơ sở nền tảng của tình cảm và được ràng buộc bởi trách nhiệm pháp lý, vì vậy để quan hệ vợ chồng hoàn toàn chấm dứt thì không chỉ chấm dứt tình cảm mà quan trọng hơn là phải chấm dứt quan hệ hôn nhân trên phương diện pháp luật. Theo quy định tại khoản 14 Điều 3, khoản 1 Điều 57, Điều 65 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ khi:

- Ngày bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

- Thời điểm vợ hoặc chồng chết.

- Trong trường hợp Tòa án tuyên bố vợ hoặc chồng là đã chết thì thời điểm hôn nhân chấm dứt được xác định theo ngày chết được ghi trong bản án, quyết định của Tòa án.

Vì vậy, việc ly thân không làm chấm dứt quan hệ vợ chồng. Về cơ bản, mối quan hệ giữa một cặp vợ chồng ly thân là “còn lý” (trên phương diện pháp lý vẫn là vợ chồng) nhưng “không còn tình” (vợ chồng đã hết tình cảm với nhau). Do đó, dù ly thân thì vợ và/hoặc chồng vẫn phải đảm bảo thực hiện đúng các quyền lợi, nghĩa vụ giữa vợ và chồng theo quy định của pháp luật.

3. Ly thân bao lâu thì có thể ly hôn?

Như đã phân tích phía trên, ly thân là một trong những “bước đệm” để các cặp vợ chồng đang rạn nứt có khoảng thời gian suy nghĩ lại trước khi tiến tới ly hôn. “Vậy thời gian ly thân bao lâu để có thể ly hôn?” đây là câu hỏi mà nhiều người sẽ thắc mắc. 

Hiện nay, pháp luật chỉ quy định về quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn của vợ chồng tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau: “Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Vì vậy không có một “thời hạn” nhất định nào để ly thân rồi mới có thể tiến tới ly hôn. Vợ hoặc chồng có thể ngay lập tức nộp đơn ly hôn, hoặc ly thân 10 năm rồi mới quyết định ly hôn. Sau khi đã thụ lý đơn yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ tiến hành hòa giải, nếu hòa giải không thành tại Tòa án thì Tòa án sẽ xem xét, giải quyết việc xin ly hôn.

Mặc dù pháp luật không quy định ly thân bao lâu thì được đơn phương ly hôn, tuy nhiên khoảng thời gian ly thân có thể được coi là cơ sở chứng minh đời sống vợ chồng đã xảy ra những mâu thuẫn không thể hàn gắn hoặc tiếp tục sống chung.

4. Sống chung như vợ chồng với người đã ly hôn có vi phạm pháp luật không?

Theo Khoản 7 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, sống chung như vợ chồng (hay chung sống như vợ chồng) là việc nam, nữ tổ chức cuộc sống chung và coi nhau là vợ chồng. Đồng thời, Điểm c Khoản 2 Điều 5 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 nghiêm cấm hành vi sống chung như vợ chồng với người đang có vợ, có chồng:

“c) Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.”

Vì vậy, khi vợ chồng ly thân và một bên sống chung như vợ chồng với một người khác thì đây là hành vi vi phạm chế độ 1 vợ 1 chồng. Thậm chí, ngay cả khi đã nộp đơn ly hôn và trong quá trình giải quyết việc ly hôn nhưng chưa có bản án, quyết định ly hôn của Tòa án có hiệu lực pháp luật thì việc chung sống như vợ chồng với người khác vẫn là hành vi vi phạm pháp luật.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer