Bạn có ý tưởng kinh doanh và muốn triển khai ý tưởng kinh doanh trong thực tế thì bước đầu tiên cần thiết là thành lập doanh nghiệp và thực hiện thủ tục khai thuế ban đầu. Mặc dù các quy định của pháp luật cũng như thủ tục về thành lập doanh nghiệp rất dễ có thể tìm kiếm trên internet, tuy nhiên không phải ai hiểu rõ, hiểu đúng các quy định của pháp luật về thành lập doanh nghiệp.

Có rất nhiều những vướng mắc mà những ông chủ tương lai không thể lường tới, như người nào có quyền được thành lập công ty hay ảnh hưởng của tổ chức công ty đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, góp vốn như thế nào cho hợp lý, những ngành nghề nào được phép đăng ký kinh doanh. Giải đáp các vướng mắc về vấn đề này, Chúng tôi xin lưu ý một số vấn đề cần chuẩn bị trước khi thành lập doanh nghiệp như sau:

Các vấn đề cần lưu ý trước khi thành lập doanh nghiệp

Thứ nhất: Về đối tượng được quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp

Đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp: Theo quy định tại Điều 18 – Luật doanh nghiệp năm 2014 thì: “Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này”. Như vậy, căn cứ Khoản 2 Điều 18 – Luật doanh nghiệp năm 2014, đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp chia làm 3 nhóm: Nhóm các đối tượng đã và đang tham gia vào hoạt động quản lý bộ máy nhà nước muốn thành lập doanh nghiệp (cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,…); Nhóm những đối tượng chưa đủ điều kiện chịu trách nhiệm pháp lý độc lập muốn thành lập doanh nghiệp (người chưa thành niên hoặc bị hạn chế năng lực hành vi, tổ chức không có tư cách pháp nhân…); Nhóm các đối tượng đang gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lợi muốn thành lập doanh  nghiệp (người đang chấp hành hình phạt tù, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự,…).

Đối tượng được góp vốn

Như vậy, để tránh vi phạm, Doanh nghiệp cần kiểm tra kỹ các quy định nêu trên.

Thứ hai: Về lựa chọn loại hình doanh nghiệp

Theo quy định của pháp luật thì có các loại hình doanh nghiệp phổ biến sau:

– Công ty tư nhân: Công ty tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tất cả tài sản của mình về toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp (Theo khoản 1 Điều 183 – Luật doanh nghiệp 2014).

– Công ty hợp danh: Phải có ít nhất 02 thành viên cùng là chủ sở hữu chung của công ty, cùng với nhau kinh doanh dưới một tên chung được gọi là thành viên hợp danh. Ngoài những thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm các thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô hạn bằng tất cả tài sản của mình về các khoản nợ và nghĩa vụ của công ty; thành viên góp vốn có thể là tổ chức và chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp đã góp vào công ty (Theo khoản 1 Điều 172 – Luật doanh nghiệp năm 2014).

– Công ty TNHH một thành viên: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty do một tổ chức hay một cá nhân làm chủ sở hữu được gọi là chủ sở hữu công ty; chủ sở hữu công ty phải chịu trách nhiệm về tất cả các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty (Theo khoản 1 Điều 73 – Luật doanh nghiệp năm 2014).

– Công ty TNHH hai thành viên trở lên: Có số lượng thành viên tối thiểu là 02 và tối đa không vượt quá 50; các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn thành viên đã cam kết góp vào công ty (Theo khoản 1 Điều 47 – Luật doanh nghiệp năm 2014).

– Công ty cổ phần: Cổ đông công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông ít nhất là 03 thành viên và không có hạn chế số lượng tối đa; Cổ đông phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn góp đã góp vào doanh nghiệp (Theo khoản 1 Điều 110 – Luật doanh nghiệp năm 2014)

Doanh nghiệp cần căn cứ vào các điều kiện và mong muốn của mình để lựa chọn loại hình doanh nghiệp phù hợp.

Thứ ba: Về đặt tên doanh nghiệp

Theo quy định tại Điều 38, 39 40, 42 – Luật doanh nghiệp năm 2014 thì tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể có kèm theo chữ số và ký hiệu, phải phát âm được và phải bao gồm hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng của doanh nghiệp.

Tên doanh nghiệp phải được viết hay gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên những giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và các ấn phẩm do công ty phát hành. Tên doanh nghiệp không trùng hoặc gây nhầm lẫn với doanh nghiệp khác đã được đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên toàn quốc (trừ doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án về tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản).

Vậy, khi đặt tên doanh nghiệp, Doanh nghiệp cần tuân thủ theo các quy định trên.

Thứ tư: Về địa chỉ trụ sở doanh nghiệp

Theo điều 43 – Luật doanh nghiệp 2014 có quy định: Trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm, giao dịch, liên lạc của doanh nghiệp; phải ở trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định bao gồm số nhà, tên phố (ngõ phố nếu có) hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Do vậy, khi thành lập doanh nghiệp, nếu thông tin nơi đặt trụ sở chưa rõ ràng, cụ thể thì người thành lập cần bổ sung hoặc xin xác nhận đầy đủ thông tin từ địa phương; ngoài ra, địa chỉ trụ sở công ty phải được xác định là địa chỉ được sử dụng hợp pháp theo quy định.

Thứ năm: Về ngành nghề kinh doanh

Về ngành nghề kinh doanh, ngoài việc tham khảo Luật doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, người thành lập doanh nghiệp còn có thể tham khảo thêm ngành nghề và mã ngành trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và Quyết định 337/2007/QĐ-BKH ngày 10/4/2007 của Bộ kế hoạch và đầu tư về việc ban hành các quy định về nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

Như vậy, Doanh nghiệp được quyền đăng ký và hoạt động kinh doanh trong những ngành, nghề không thuộc lĩnh vực bị cấm kinh doanh.

Các nguyên tắc cơ bản khi lựa chọn ngành, nghề kinh doanh:

– Người thành lập doanh nghiệp được quyền tự lựa chọn ngành, nghề kinh doanh và sau đó ghi mã ngành, nghề theo mã ngành cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam, trừ các ngành, nghề cấm kinh doanh;

– Doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh ngành, nghề đã đăng ký;

– Đối với những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện: doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ngành nghề này chỉ được phép kinh doanh ngành, nghề kinh doanh này kể từ khi đảm bảo đầy đủ những điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động.

Thứ sáu: Về vốn điều lệ

Vốn điều lệ là số vốn do những thành viên, cổ đông góp hoặc cam kết góp vốn, được ghi vào Điều lệ công ty.

Hiện nay pháp luật không có quy định số vốn tối thiểu hoặc tối đa (trừ một số ngành nghề có yêu cầu vốn pháp định như:  kinh doanh bất động sản: 20 tỷ,  kinh doanh dịch vụ đòi nợ: 2 tỷ, kinh doanh dịch vụ bảo vệ: 2 tỷ). Đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện về vốn pháp định thì các bạn lưu ý khi đăng ký doanh nghiệp vốn điều lệ đăng ký của doanh nghiệp cần bằng hoặc lớn hơn so với vốn pháp định. 

Thứ bảy: Về người đại diện theo pháp luật

Khác với Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật doanh nghiệp năm 2014 cho phép công ty TNHH và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật (Điều 13).

Số lượng, chức danh quản lý, quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp được quy định cụ thể trong Điều lệ công ty. Đây là quy định hoàn toàn mới, tạo được sự thuận lợi cho doanh nghiệp tận dụng được các cơ hội kinh doanh thông qua các đại diện theo pháp luật, đồng thời, giúp gỡ rối cho doanh nghiệp trong trường hợp người đại diện duy nhất không chịu hợp tác, không thực hiện theo yêu cầu của thành viên/cổ đông trong quá trình quản lý điều hành nội bộ cũng như việc giao dịch với bên ngoài công ty.

Trên đây là một số lưu ý của Chúng tôi về các quy định của pháp luật trước khi tiến hành thành lập doanh nghiệp. Để đảm bảo việc thành lập doanh nghiệp hợp pháp, hoạt động có hiệu quả, các nhà đầu tư cần tìm hiểu rõ các vấn đề này.

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer