Tôi là công dân Việt Nam muốn kết hôn với người có quốc tịch Singapore. Chúng tôi đã có chung với nhau 1 bé trai được 5 tháng tuổi. Luật sư cho tôi hỏi thủ tục kết hôn của chúng tôi được thực hiện tại Việt Nam như thế nào? Tôi và chồng tương lai cần chuẩn bị những giấy tờ gì ạ?

Hình ảnh minh hoạ. Nguồn: Internet.

TRẢ LỜI:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Việc kết hôn giữa bạn (là người Việt Nam) với chồng tương lai (là người có quốc tịch Singapore) thuộc trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài. Theo khoản 1 Điều 126 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về trường hợp kết hôn có yếu tố nước ngoài như sau: “Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, mỗi bên phải tuân theo pháp luật của nước mình về điều kiện kết hôn; nếu việc kết hôn được tiến hành tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam thì người nước ngoài còn phải tuân theo các quy định của Luật này về điều kiện kết hôn”.

Như vậy, ngoài việc tuân thủ các điều kiện kết hôn của Singapore, bạn và chồng cần đáp ứng cả điều kiện kết hôn theo pháp luật Việt Nam. Điều kiện này được quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

“1. Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này.

2. Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính”.

Trong trường hợp hai bạn đã đủ điều kiện kết hôn theo quy định nêu trên thì sẽ được đăng ký kết hôn tại Việt Nam theo quy định pháp luật.

Về thẩm quyền đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài , khoản 1 Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014 quy định: “Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài”.

Về thủ tục đăng ký kết hôn, vợ chồng bạn chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:

- Tờ khai theo mẫu (hai bên có thể khai chung vào một Tờ khai);

- Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (Nếu giấy này không có ghi thời hạn sử dụng thì chỉ có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp);

- Bản chính Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của bạn;

- Giấy tờ tùy thân của bạn (ví dụ: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);

- Giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của chồng tương lai (Giấy này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng xác nhận hiện tại người đó không có vợ; trường hợp nước ngoài không cấp xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật nước đó; nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp);

- Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu (ví dụ: giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú) của chồng tương lai;

- Bản sao trích lục hộ tịch về việc đã ghi vào sổ việc ly hôn hoặc hủy việc kết hôn nếu bên kết hôn là công dân Việt Nam đã ly hôn hoặc hủy việc kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài;

 - Văn bản của cơ quan, đơn vị quản lý bạn xác nhận việc bạn kết hôn với người nước ngoài không trái với quy định của ngành đó nếu bạn là công chức, viên chức hoặc đang phục vụ trong lực lượng vũ trang.

Lưu ý: Nếu giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài không ghi thời hạn sử dụng thì giấy tờ này và giấy xác nhận của tổ chức y tế chỉ có giá trị 6 tháng, kể từ ngày cấp.

Trình tự thực hiện:

- Vợ chồng bạn nộp hồ sơ sơ này tại Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện.

- Công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.

- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, xuất trình giấy tờ tuỳ thân như CMND, hộ chiếu hoặc giấy tờ đi lại quốc tế hoặc thẻ cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam; công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.

Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục có gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer