Xin chào Luật Sao Việt, tôi muốn được tư vấn về vấn đề như sau: Tôi bị bạn B cùng phòng trọ lấy trộm tiền trị giá 30 triệu đồng. Tôi đã làm đơn tố cáo lên Cơ quan công. Sau đó, B cùng bố đến nhà tôi nói chuyện, trả lại số tiền trên và xin tôi rút đơn. Cho tôi hỏi, nếu tôi rút đơn thì B có phải chịu trách nhiệm hình sự nữa không? Mong được giải đáp.

Trả lời:

Chào bạn. Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Công ty Luật TNHH Sao Việt. Về vấn đề của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Theo quy định tại Điều 173 Bộ luật hình sự 2015 về tội trộm cắp tài sản:

“Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Trộm cắp tài sản là hành vi lén lút, bí mật chiếm đoạt tài sản của người khác hoặc tài sản thuộc quản lý của người khác thông qua các thủ đoạn như lợi dụng sơ hở, mất cảnh giác trong quản lý, trông giữ tài sản của chủ sở hữu, người quản lý tài sản. Đối tượng mà tội phạm hướng tới khi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản là tài sản thuộc sở hữu của người khác hoặc tài sản đang do người khác quản lý. Hậu quả của hành vi trộm cắp tài sản làm cho chủ sở hữu tài sản hoặc người quản lý tài sản không thể thực hiện được các quyền năng (gồm quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt hay quản lý) đối với tài sản của họ hoặc được giao quản lý, đồng thời những quyền này lại thuộc về người phạm tội và người này có thể thực hiện được các quyền này một cách trái pháp luật. 

Tùy theo giá trị tài sản, tính chất, mức độ sự việc, cá nhân thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu TNHS về Tội Trộm cắp tài sản. Cụ thể:

Trách nhiệm hình sự: một người chỉ bị truy cứu TNHS về Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 BLHS 2015 khi thuộc một trong 2 trường hợp sau đây:

+ Trộm cắp tài sản có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên

+ Trộm cắp tài sản dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội…

Về hình phạt đối với tội trộm cắp tài sản: người phạm tội trộm cắp tài sản có thể bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 20 năm, tù chung thân, ngoài ra tùy từng trường hợp cụ thể, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 – 100 triệu đồng.

Trách nhiệm hành chính: cá nhân bị phạt tiền từ 2 – 3 triệu đồng về hành vi trộm cắp tài sản nếu không thuộc các trường hợp bị truy cứu TNHS theo quy định tại Điều 173 BLHS 2015 (điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

=>> Theo như thông tin bạn cung cấp thì B đã có hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của bạn có giá trị 30 triệu đồng. Vì thế, B có thể sẽ bị xử lý hình sự theo khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự 2015, mức hình phạt là cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Đối với việc B trả lại số tiền và bạn rút đơn tố cáo của bạn, căn cứ Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về các trường hợp khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại:

“Điều 155. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của bị hại

1. Chỉ được khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155 và 156 của Bộ luật Hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết.

2. Trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu thì vụ án phải được đình chỉ, trừ trường hợp có căn cứ xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.”

Thì tội trộm cắp tài sản không phải là tội khởi tố theo yêu cầu của bị hại. Điều đó đồng nghĩa với việc, dù B đã trả lại số tiền 30 triệu đồng cho bạn và bạn rút đơn tố cáo thì B vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản.

Tuy nhiên để quyết định hình phạt đối với tội phạm hình sự thì phải cân nhắc tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội, nhân thân người phạm tội, các tình tiết giảm nhẹ và tăng nặng trách nhiệm hình sự. Vì vậy, việc bạn làm đơn rút tố cáo và B chủ động hoàn trả lại số tiền 30 triệu đồng cho bạn sẽ được xem xét là tình tiết giảm nhẹ khi Hội đồng xét xử quyết định hình phạt của B.

 

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer