Thưa luật sư Sao Việt, tôi được biết pháp luật Việt Nam có quy định cấm việc đốt pháo. Tuy nhiên, qua các trang mạng xã hội vẫn có nhiều địa phương còn thói quen đốt pháo trong tiệc cưới hay đặc biệt là mỗi dịp Tết Nguyên đán. Vậy luật sư cho tôi hỏi việc bắn pháo bị xử lý hành chính hay là bị truy cứu trách nhiệm hình sự? Cảm ơn Luật sư.

Hình ảnh mang tính minh họa. Nguồn: Internet

Trả lời:

Với câu hỏi bạn đưa ra, Luật sư Sao Việt có ý kiến như sau:

Thứ nhất, đối với việc nhận diện các loại pháo: Nghị định 36/2009/NĐ-CP của Chính phủ là văn bản chuyên biệt duy nhất cho đến nay quy định cụ thể về quản lý, sử dụng pháo. Trong Nghị định này, làm rõ một số khái niệm về các loại pháo, trong đó chỉ ra rõ:

“pháo nổ là loại sản phẩm có chứa thuốc pháo được chế tạo bằng các công nghệ khác nhau không phân biệt xuất xứ và nơi sản xuất, khi có tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hoá, điện gây nên tiếng nổ”, và “Pháo hoa là sản phẩm có chứa thuốc pháo hoa, khi có các tác động của các kích thích cơ, nhiệt, hoá, điện sẽ gây phản ứng hoá học tạo hiệu ứng ánh sáng có màu sắc, gây tiếng nổ hoặc không gây tiếng nổ”

Những loại pháo được sử dụng được quy định tại Điều 5 Nghị định 36/2009/NĐ-CP bao gồm:

1. Pháo hoa do Bộ Quốc phòng sản xuất, nhập khẩu để tổ chức bắn pháo hoa đã được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Pháo hoa do tổ chức, cá nhân nước ngoài được Thủ tướng Chính phủ Việt Nam cho phép và được Bộ Công an cấp giấy phép mang vào Việt Nam để dự thi bắn pháo hoa.

3. Pháo hiệu dùng trong các hoạt động báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ, cứu hộ, cứu nạn, giao thông vận tải và hoạt động quân sự.

4. Các sản phẩm như: pháo hoa lễ hội bằng giấy (trừ loại hoa có chứa kim loại), pháo điện, pháo trang trí bằng giấy, bằng nhựa, bằng tre, trúc, kim loại; que hương phát sáng; các sản phẩm phát tín hiệu ánh sáng, màu sắc, âm thanh được dùng trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ không gây nên tiếng nổ.

Thứ hai, hành vi đốt pháo trong đám cưới, tự mua pháo hoa đốt là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 4 Nghị định 36/2009/NĐ-CP. Nếu vi phạm sẽ bị phạt từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 10 Nghị Định 167/2013/NP-CP. Riêng đối với hành vi đốt pháo nổ, nếu việc “đốt pháo nổ” được thực hiện thuộc một trong các trường hợp được quy định tại tiểu mục 1 Mục II Thông tư liên tịch số 06/2008/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội gây rối trật tự công cộng tại Điều 318 Bộ luật hình sự năm 2015. Cụ thể là các trường hợp:

a) Đốt pháo nổ ở nơi công cộng, những nơi đang diễn ra các cuộc họp, những nơi tập trung đông người;

b) Đốt pháo nổ ném ra đường, ném vào người khác, ném vào phương tiện khác đang lưu thông, ném từ trên cao xuống, đốt pháo nổ mang theo xe đang chạy;

c) Đốt pháo nổ gây thiệt hại sức khỏe, tài sản của người khác nhưng mức độ thiệt hại chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự về một tội khác;

d) Đốt pháo nổ với số lượng tương đương từ 1kg đến dưới 5 kg đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,1 kg đến dưới 0,5 kg đối với thuốc pháo;

e) Đốt pháo nổ với số lượng dưới 1 kg pháo thành phẩm hoặc dưới 0,1 kg đối với thuốc pháo và đã bị xử lý hành chính về hành vi đốt pháo nổ hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Nếu không có thêm các tình tiết định khung tăng nặng khác thì mức phạt cho người phạm tội tại khoản 1 Điều 318 là bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trường hợp đã bị kết án về tội “gây rối trật tự công cộng” đối với hành vi tương tự như vậy nhưng nay lại tái phạm hoặc có thêm hành vi lôi kéo, kích động trẻ em hoặc nhiều người khác cùng đốt pháo và/hoặc cản trở, hành hung người can ngăn (bất kỳ ai dù là người thi hành công vụ, bảo vệ trật tự công cộng hoặc bất kỳ người nào khác) và/hoặc đốt pháo với số lượng đương tương từ 5kg trở lên đối với pháo thành phẩm hoặc tương đương từ 0,5kg thuốc pháo trở lên thì bị sẽ bị truy cứu về Tội gây rối trật tự công cộng theo quy định tại khoản 2 Điều 318 với khung hình phạt từ 02 đến 07 năm.

Ngoài ra, trong trường hợp nếu việc đốt pháp gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của người khác thì người có hành vi đốt pháo phải chịu trách nhiệm tương ứng với hậu quả xảy ra.

 

Để nhận được ý kiến tư vấn chính xác và cụ thể hơn, bạn đọc vui lòng liên hệ với các Luật sư, chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:

Tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6243 hoặc 0243 636 7896

E-mail: saovietlaw@vnn.vn

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer