Mẹ em mắc bệnh tuổi già nên không còn được minh mẫn. Bố em đã mất từ lâu. Sắp tới chúng em dự định đón mẹ lên ở chung để tiện cho việc chăm sóc và đưa mẹ đi chữa trị. Em đã tham khảo nhiều chỗ thấy chi phí chữa trị khá tốn kém và mất rất nhiều thời gian, vì vậy các anh chị em trong nhà đã bàn bạc thống nhất rút 2/3 số tiền trong sổ tiết kiệm của mẹ để đưa mẹ đi chữa trị. Tuy nhiên ra ngân hàng họ không đồng ý cho rút vì sổ tiết kiệm đứng tên mẹ em, mẹ em cũng không có giấy tờ ủy quyền cho con rút sổ tiết kiệm. Vậy xin hỏi bây giờ chúng em phải làm thủ tục gì để có thể rút tiền trong sổ tiết kiệm của mẹ.

Trả lời

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Rút tiền trong sổ tiết kiệm là giao dịch dân sự có liên quan trực tiếp đến tài sản của người gửi tiền. Vì vậy, giao dịch rút tiền trong sổ tiết kiệm bắt buộc phải do chính bản thân người gửi tiền thực hiện. Trường hợp vì lý do sức khỏe hoặc vì lý do khác khiến người gửi tiền không thể trực tiếp đến ngân hàng để rút tiền thì có thể lập văn bản ủy quyền cho người thân hoặc người khác thực hiện giao dịch thay mình.

Trường hợp người có biểu hiện tâm thần dẫn đến không có/hạn chế khả năng nhận thức thì việc rút tiền trong sổ tiết kiệm nói riêng và xác lập các giao dịch dân sự khác sẽ được thực hiện thông qua người đại diện/người giám hộ cho người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại Điều 22 BLDS 2015 như sau:

Giao dịch dân sự của người mất năng lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.

Vì vậy, trong trường hợp này, để rút tiền trong sổ tiết kiệm của mẹ bạn, bạn cần thực hiện các thủ tục như sau:

Bước 1: Làm thủ tục giám định tại Trung tâm pháp y tâm thần

Bạn đưa mẹ đi làm thủ tục giám định tại Trung tâm pháp y tâm thần. Quy trình giám định pháp y tâm thần được thực hiện theo Thông tư 23/2019/TT -BYT

Bước 2: Làm đơn yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định tuyên bố mẹ bạn mất năng lực hành vi dân sự

Khi có kết quả giám định pháp y tâm thần về việc mẹ bạn bị mất năng lực hành vi dân sự thì bạn gửi đơn yêu cầu Tòa án nhân dân quận/ huyện nơi cư trú của mẹ bạn  ra quyết định tuyên bố mẹ bị mất năng lực hành vi dân sự theo khoản 1 điều 22 Bộ Luật Dân sự năm 2015 “khi một người bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích có liên quan, tòa án ra quyết định tuyên bố người này mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận của tổ chức giám định pháp y tâm thần.”

Bước 3: Lựa chọn người giám hộ

Sau khi tòa án ra quyết định tuyên bố mẹ bạn mất năng lực hành vi dân sự, khi đó nếu bạn là con cả thì bạn sẽ trở thành người giám hộ của mẹ và được thực hiện giao dịch dân sự theo quy định tại Điều 53, Điều 59, Điều 136 BLDS 2015 . Theo đó quy định về người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự tại Điều 53 Bộ luật dân sự 2015 như sau:

“Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

3. Trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.”

Với trường hợp của mẹ bạn, bố bạn đã mất từ lâu, bạn là con cả nên bạn sẽ trở thành người giám hộ đương nhiên của mẹ, trừ trường hợp bạn vi phạm một trong các điều kiện trở thành người giám hộ được quy định tại Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015:

Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây có thể làm người giám hộ:

1. Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

2. Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện quyền, nghĩa vụ của người giám hộ.

3. Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác.

4. Không phải là người bị Tòa án tuyên bố hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

Khi đó, Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình; được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

Lưu ýViệc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ

+ Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người giám sát việc giám hộ trong số những người thân thích hoặc chọn cá nhân, pháp nhân khác làm người giám sát việc giám hộ.

+Việc cử, chọn người giám sát việc giám hộ phải được sự đồng ý của người đó. Trường hợp giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý tài sản của người được giám hộ thì người giám sát phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người được giám hộ.

+ Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người này thì người thân thích của người được giám hộ là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người được giám hộ. (theo quy định tại Điều 51 BLDS 2015).

Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer