Câu hỏi
Luật sư ơi cho em hỏi, trong luật lao động có điều luật nào quy định về việc sa thải nhân viên, hay đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do thái độ của nhân viên với cấp trên không đúng hay không? Em làm việc cho công ty thời trang từ năm 2015, đến tháng 8 năm 2016 thì cấp trên trực tiếp của em nghỉ việc và có 1 chị về làm cấp quản lý mới của em, trong thời gian làm việc chung có xung đột nhiều về quan điểm làm việc. Sau hôm họp tranh cãi về việc ra mắt bộ sưu tập mới thì vào cuối tháng em nhận được quyết định cho thôi việc với lý do thái độ không đúng với cấp trên. Vậy em xin hỏi việc chị ta đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với em có sai quy định hay không, em có thể kiện chị ta hay không?



Trả lời
Chào bạn, câu hỏi của bạn Công ty Luật Sao Việt xin tư vấn như sau:
Căn cứ vào quy định của BLLĐ 2012 về vấn đề chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong một số trường hợp nhất định, đồng thời cũng quy định một số trường hợp, NSDLĐ không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động. Cụ thể:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.
 
Tuy nhiên, nếu rơi vào một trong các trường hợp tại Điều 39 BLLĐ 2012 thì người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
 
“1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.
2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.
3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật này.
4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.”


vậy, đối chiếu với lý do bị cho nghỉ việc của bạn là không đúng quy định pháp luật. Bạn có thể khiếu nại Quyết định này của chị quản lý với bộ phận nhân sự và Ban giám đốc để được giải quyết, khi công ty có trả lời bạn không thỏa đáng và vẫn cho bạn nghỉ việc thì bạn có quyền kiện lên Tòa án có thẩm quyền.



Từ Khóa
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer