Hiện nay, việc xác định diện tích đất ở đối với trường hợp đất có xen lẫn vườn ao được quy định tại Điều 103 Luật đất đai 2013 và được hướng dẫn tại Điều 24 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Theo đó để được xác định là đất ở, thì đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân phải nằm trong cùng một thửa đất đang có nhà ở (kể cả thửa đất trong và ngoài khu dân cư) bao gồm:

a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao;

b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất (quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43) có thể hiện nhà ở và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.

Về cách xác định diện tích đất ở đối với trường hợp đất có xen lẫn vườn ao:

Tùy theo thời gian hình thành và thông tin diện tích trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc xác định diện tích đất ở được chia thành các trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Thửa đất có vườn ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 + Người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Khoản 1,2,3 Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì:

+ Diện tích đất ở được xác định theo các giấy tờ về quyền sử dụng đất nếu trên các giấy tờ đã xác định rõ diện tích

+ Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này. Cụ thể:

+ Nếu diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 lần hạn mức giao đất ở: diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng diện tích thực tế

+ Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định: diện tích đất ở được công nhận bằng 05 lần hạn mức giao đất ở.

Trường hợp 2: Thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất:

+ Nếu trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.

+ Trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;

b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;

c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.

Trường hợp 3: Đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định ở trường hợp 2

Trường hợp 4: Đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Lưu ý: Sau khi đã xác định diện tích đất ở thì phần diện tích đất vườn, ao còn lại được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng

Trường hợp 5: Đất ở có vườn ao của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014:
+ Nếu trên giấy chứng nhận đã cấp có ghi diện tích: diện tích đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;
+ Tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng diện tích đất ở chưa được xác định/xác định lại:

Tùy theo từng thời điểm sử dụng và cấp giấy chứng nhận, diện tích đất ở được xác định theo các trường hợp 1, 2, 3, 4 nêu trên

Lưu ý: hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất, được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại là đất ở.

 

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer