Câu hỏi tư vấn:

Xin chào Luật sư, tôi có câu hỏi muốn được Luật sư tư vấn như sau:
Sắp tới, tôi sẽ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng khu đất ở từ bác tôi. Tuy nhiên, do bác tôi chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu bây giờ chú tôi nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ sẽ phải nộp một số lệ phí lên cơ quan nhà nước nhưng bác tôi không biết mình sẽ phải nộp những loại lệ phí nào, và mức lệ phí là bao nhiêu. Vậy nhờ Luật sư tư vấn cho tôi những loại lệ phí bác tôi sẽ phải nộp khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và mức lệ phí phải nộp? Tôi xin chân thành cảm ơn Luật sư!

 
Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi, câu hỏi của bạn Công ty Luật TNHH Sao Việt xin tư vấn như sau:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến chúng tôi. Câu hỏi của bạn phòng tranh tụng công ty Luật TNHH Sao Việt xin trả lời như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật Đất đai năm 2013
- Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007, sửa đổi bổ sung năm 2012
- Thông tư số 02/2014/TT-BTC hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- Thông tư số 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí trước bạ
- Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất
Nội dung tư vấn:
Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là biện pháp Nhà nước thống nhất quản lý đất đai trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Một trong những nguyên tắc để người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là người sử dụng đất phải hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật tại khoản 3 Điều 98 Luật Đất đai 2013, như sau:
“3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật”.
Và các nghĩa vụ tài chính của hộ gia đình, cá nhân phải nộp cho Nhà nước khi nộp hồ sơ để nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm:
1-Lệ phí địa chính; 2- Lệ phí trước bạ; 3- Tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất; 4- Thuế thu nhập cá nhân từ việc chuyển quyền sử dụng đất. Cụ thể:
Lệ phí địa chính:
Đây là khoản thu vào tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức được ủy quyền giải quyết các công việc về địa chính.
Mức thu lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định sao cho phù hợp dựa trên điều kiện cụ thể của từng địa bàn và chính sách phát triển kinh tế – xã hội của địa phương. Tuy nhiên phải đảm bảo nguyên tắc theo quy định của pháp luật.
Trong trường hợp của bạn là cá nhân nhận chuyển nhượng, xin cấp Giấy chứng nhận, do đó, lệ phí địa chính được quy định dựa trên các nguyên tắc:
Một là, đối với hộ gia đình, cá nhân tại cá quận thuộc thành phố trực thuộc trung ương, phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh:
Mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới; tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận. Trường hợp giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới; tối đa không quá 20.000 đồng/lần cấp đối với cấp lại (kể cả cấp lại giấy chứng nhận do hết chỗ xác nhận), cấp đổi, xác nhận bổ sung vào giấy chứng nhận.
Lệ phí chứng nhận đăng ký biến động về đất đai: không quá 28.000 đồng/lần
Lệ phí trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính: Không quá 15.000 đồng/1 lần.
Hai là, đối với hộ gia đình, cá nhân tại các khu vực khác: Tối đa không quá 50% mức thu áp dụng đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh.Ba là, nếu chú bạn ở nông thôn sẽ được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận, tuy nhiên, nếu chú bạn ở tại các quận thuộc thành phố trưc thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh mà xin cấp giấy chứng nhận ở nông thôn sẽ không được miễn lệ phí cấp giấy chứng nhận.
– Lệ phí trước bạ:Nhà, đất là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 301/2014/TT-BTC.
Mức thu lệ phí trước bạ là 0,5% giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ đối với đât là giá đất do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ). Tuy nhiên, mức thu lệ phí trước bạ không được vượt quá 500 triệu đồng/1 tài sản/1 lần trước bạ.
– Tiền sử dụng đất:
Tiền sử dụng đất phải nộp được tính theo công thức:
Tiền sử dụng đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền sử dụng đất theo mục đích sử dụng đất x Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất – Tiền sử dụng đất được giảm theo quy định của pháp luật (nếu có) – Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất (nếu có)
Trong đó:
a) Diện tích đất phải nộp tiền sử dụng đất là diện tích đất có thu tiền sử dụng đất ghi trên quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất tính theo mục đích sử dụng đất do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận.
c) Các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất bao gồm:
* Giảm tiền sử dụng trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào, dân tộc thiểu số, hộ nghèo khi đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất đang sử dụng.
* Giảm tiền sử dụng trong hạn mức giao đất ở đối với người có công với cách mạng.
d) Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được trừ vào tiền sử dụng đất là tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nhà đầu tư đã tự nguyện ứng cho Nhà nước.
Trên đây là tư vấn của công ty luật Sao Việt, nếu có thêm thắc mắc quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi theo số hotline: 1900 6243.
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer