Tôi mở trung tâm tiếng Anh, có ký hợp đồng lao động có thời hạn 2 năm với 1 giáo viên tiếng Anh. Hợp đồng sẽ hết hạn vào tháng 8 tới đây. Do hiện nay tình hình kinh doanh của Trung Tâm không được ổn định nên tôi định sẽ chấm dứt hợp đồng vào tháng 8 tới, nghĩa là không tái ký hợp đồng mới với giáo viên đó. Tuy nhiên, giáo viên đó hiện đang mang thai, liệu tôi chấm dứt hợp đồng với họ có bị coi là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật không? Tôi xin cảm ơn.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Một trong những trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 3 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2019 là:

“ 3. Người lao động nữ mang thai; người lao động đang nghỉ thai sản hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, trong thời gian lao động nữ có thai, nghỉ thai sản, hoặc nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi, thì người sử dụng lao động không được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, hợp đồng lao động giữa trung tâm tiếng Anh của bạn và cô giáo sẽ hết thời hạn hợp đồng vào tháng 8 tới đây. Do đó, theo quy định khoản 1 Điều 34 Bộ luật Lao động năm 2019 thì một trong những trường hợp hợp đồng lao động đương nhiên chấm dứt là khi “Hết hạn hợp đồng”.

Như vậy, bạn vẫn có thể chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động nữ mang thai nhưng không phải vì lý do có thai mà vì lý do hợp đồng lao động đã hết thời hạn. Khi đó, việc chấm dứt hợp đồng lao động là hoàn toàn đúng quy định pháp luật. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 thì:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.”

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            

"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếpSố 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Emailcongtyluatsaoviet@gmail.com

 
Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer