Công ty tôi kinh doanh bất động sản, tôi là giám đốc công ty cũng là người đại diện theo pháp luật. Từ năm 2020, việc làm ăn của công ty tôi đã gặp rất nhiều khó khăn, đến năm 2022 chúng tôi không thể tiếp tục duy trì được nên phải bán cắt lỗ các dự án. Dù ban lãnh đạo công ty đã tìm mọi biện pháp nhưng tình hình vẫn không khả thi hơn, vì vậy đến cuối năm 2022 chúng tôi đã trả mặt bằng công ty và tiến hành thủ tục phá sản. Đến nay, chúng tôi vẫn đang nợ tiền thuế hơn 500 triệu nhưng chưa làm thủ tục đóng MST. Xin hỏi trường hợp này liệu tôi có bị xử lý hình sự không?

Trả lời

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thông thường, khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán thì doanh nghiệp đó có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.

Lưu ý: Việc không thực hiện nghĩa vụ thanh toán bao gồm 02 trường hợp:

Trường hợp 1: Không có tài sản để thanh toán các khoản nợ;

Trường hợp 2: Có tài sản nhưng không thanh toán các khoản nợ.

Trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán đã kéo dài 3 tháng nhưng không nộp đơn làm thủ tục phá sản thì có thể bị phạt hành chính theo Điều 67. Hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ nộp đơnNghị định 82/2020/NĐ-CP:Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ tịch hội đồng quản trị của công ty cổ phần, chủ tịch hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh hoặc người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.”

Khi doanh nghiệp có quyết định tuyên bố phá sản, thứ tự phân chia tài sản của doanh nghiệp được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:

+ Chi phí phá sản;

+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

+ Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.

Trường hợp giá trị tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi đã thanh toán đủ các khoản quy định nêu trên mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân;

+ Chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;

+ Thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, cổ đông của công ty cổ phần;

+ Thành viên của Công ty hợp danh.

+ Thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên;

  • Về nghĩa vụ nộp thuế khi doanh nghiệp phá sản:

Căn cứ theo quy định tại Điều 138 Thông tư 38/2015/TT-BTC (được sửa đổi bởi khoản 70 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC), Điều 54 Luật Quản lý thuế, nghĩa vụ nộp thuế thuộc về:

+ Chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ sở hữu công ty hoặc hội đồng thành viên công ty; hội đồng quản trị hoặc tổ chức thanh lý doanh nghiệp, người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trước khi gửi đề nghị giải thể cho cơ quan đăng ký kinh doanh;
+ Hội đồng giải thể hợp tác xã chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của hợp tác xã trước khi gửi hồ sơ giải thể cho cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký;
+ Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp sau khi có Quyết định mở thủ tục phá sản theo quy định của Luật Phá sản.

Với trường hợp chấm dứt hoạt động không thực hiện thủ tục giải thể, phá sản thì trách nhiệm nộp thuế thuộc về:
+ Đối với Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động không theo thủ tục giải thể, phá sản chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì chủ doanh nghiệp tư nhân; hội đồng thành viên công ty hoặc chủ sở hữu công ty; hội đồng quản trị; quản trị của hợp tác xã; hoặc người quản lý có liên quan trong trường hợp Điều lệ công ty quy định chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
+ Hộ gia đình, cá nhân chấm dứt hoạt động kinh doanh chưa hoàn thành nghĩa Vụ nộp thuế thì chủ hộ gia đình, cá nhân chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ;
+ Tổ hợp tác chấm dứt hoạt động chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế thì các thành viên tổ hợp tác liên đới chịu trách nhiệm nộp phần thuế nợ

  • Do bạn không nêu rõ loại hình công ty của bạn nên chúng tôi chưa thể xác định cụ thể người có nghĩa vụ nộp thuế. Tuy nhiên theo thông tin bạn cung cấp thì bạn là giám đốc công ty cũng là người đại diện theo pháp luật, vì vậy bạn sẽ phải liên đới chịu trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của công ty trừ trường hợp trong Điều lệ công ty có quy định khác.

Trường hợp của công ty bạn đã tiến hành thủ tục phá sản, sau khi có quyết định tuyên bố phá sản của Tòa án, tài sản công ty sẽ được thanh toán trước tiên cho các khoản:

+ Chi phí phá sản;

+ Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;

+ Khoản nợ phát sinh sau khi mở thủ tục phá sản nhằm mục đích phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;

Sau khi đã thanh toán các khoản nêu trên, nếu công ty không còn tài sản để nộp tiền thuế thì sẽ được xóa nợ tiền thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019: “1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.” Mặt khác, công ty bạn kinh doanh thua lỗ dẫn đến không có khả năng trả nợ chỉ là vấn đề về dân sự. Do đó bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự khi công ty làm ăn thua lỗ, không nộp được tiền thuế.

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer