1. Điều kiện để doanh nghiệp phá sản được xóa nợ tiền thuế

Không phải bất cứ doanh nghiệp nào phá sản cũng đương nhiên được xóa các khoản nợ tiền thuế. Theo đó việc xóa nợ tiền thuế chỉ áp dụng sau khi doanh nghiệp đã thanh toán các khoản ưu tiên, mà không còn tài sản để nộp tiền thuế thì sẽ được xóa nợ tiền thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Quản lý thuế 2019: “1. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.”

Bạn đọc xem chi tiết tại Đây.

  1. Thủ tục xóa nợ tiền thuế khi doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản
  1. Hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 65 Thông tư 80/2021/TT-BTC về hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế đối với doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản như sau:

- Văn bản đề nghị theo mẫu số 1 ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này;

- Quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);

- Tài liệu phân chia tài sản của chấp hành viên thể hiện số nợ thuế thu hồi được hoặc không thu hồi được (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);

- Quyết định về việc đình chỉ thi hành quyết định tuyên bố phá sản của cơ quan thi hành án dân sự (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế);

- Thông báo tiền thuế nợ tại thời điểm đề nghị xóa nợ (bản chính hoặc bản sao có xác nhận của cơ quan thuế).

b) Thẩm quyền ra quyết định xóa nợ tiền thuế đối với doanh nghiệp phá sản

Cơ quan có thẩm quyền ra quyết dịnh xóa nợ tiền thuế được quy định tại Điều 87 Luật Quản lý thuế 2019 , theo đó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền thuế đối với các trường hợp sau đây:

+ Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

+ Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.

+ Hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh, cá nhân nợ tiền thuế, Doanh nghiệp, hợp tác xã có khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới 5.000.000.000 đồng mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng biện pháp cưỡng chế theo quy định và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế nhưng không có khả năng thu hồi.

Tuy nhiên sau đó Người nộp thuế là cá nhân, cá nhân kinh doanh, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, chủ doanh nghiệp tư nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt quy định tại khoản này trước khi quay lại sản xuất, kinh doanh hoặc thành lập cơ sở sản xuất, kinh doanh mới thì phải hoàn trả cho Nhà nước khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã được xóa.

Vì vậy với trường hợp doanh nghiệp phá sản được xóa nợ tiền thuế thì người có nghĩa vụ nộp thuế phải nộp hồ sơ đề nghị xóa nợ tiền thuế đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

  1. Trình tự, thủ tục xóa nợ tiền thuế đối với doanh nghiệp phá sản

Bước 1:  Lập và gửi hồ sơ đến UBND cấp tỉnh (cơ quan có thẩm quyền quyết định xóa nợ thuế)

Cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt lập và gửi hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đến cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định xóa nợ thuế

Bước 2: UBND cấp tỉnh xem xét và ra quyết định xóa nợ thuế

- Cơ quan, người có thẩm quyền đã nhận hồ sơ xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải thông báo cho cơ quan đã gửi hồ sơ để hoàn chỉnh khi hồ sơ chưa đầy đủ trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

- Người có thẩm quyền phải ra quyết định xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc thông báo không thuộc diện được xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt cho cơ quan đã gửi hồ sơ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

(Điều 88 Luật Quản lý thuế 2019)

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer