Đấu giá tài sản là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Do vậy, để có thể thành lập doanh nghiệp đấu giá tài sản thì không chỉ tuân thủ theo các quy định của Luật Doanh nghiệp mà còn phải theo các quy định của Luật Đấu giá. Luật Sao Việt xin cung cấp tới quý khách hàng thủ tục thành lập doanh nghiệp đấu giá như sau:

I. Căn cứ pháp lý:

- Luật Đấu giá tài sản năm 2016;

- Nghị định 62/2017/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu giá tài sản.

II. Doanh nghiệp đấu giá tài sản là gì?

Đấu giá tài sản là hình thức bán tài sản có từ hai người trở lên tham gia đấu giá theo nguyên tắc, trình tự và thủ tục được quy định tại Luật Đấu giá tài sản năm 2016, trừ trường hợp quy định tại Điều 49 của Luật này. (Khoản 2, Điều 5 Luật Đấu giá tài sản 2016). 

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 23, Luật đấu giá tài sản 2016 quy định:

“Doanh nghiệp đấu giá tài sản được thành lập, tổ chức và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.”

Như vậy, quý khách chỉ có thể đăng ký thành lập công ty đấu giá dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh theo quy định.

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật đấu giá tài sản 2016 thì:

– Tên của doanh nghiệp đấu giá tư nhân do chủ doanh nghiệp lựa chọn, không được trùng tên với các doanh nghiệp tư nhân có trước và phải bao gồm cụm từ “doanh nghiệp đấu giá tư nhân”.

– Tên của công ty đấu giá hợp danh do các thành viên thỏa thuận lựa chọn, không được trùng tên với các công ty hợp danh có trước và phải bao gồm cụm từ “công ty đấu giá hợp danh”.

III. Điều kiện đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản

Căn cứ theo khoản 3 Điều 23 Luật Đấu giá tài sản 2016 doanh nghiệp đấu giá tài sản cần thoả mãn một số điều kiện sau đây để có thể thành lập doanh nghiệp:

– Doanh nghiệp đấu giá tư nhân có chủ doanh nghiệp là đấu giá viên, đồng thời là Giám đốc doanh nghiệp;

– Công ty đấu giá hợp danh có ít nhất một thành viên hợp danh là đấu giá viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh là đấu giá viên;

– Có trụ sở, cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết bảo đảm cho hoạt động đấu giá tài sản.

Lưu ý: Đấu giá viên phải có đủ các tiêu chuẩn sau:

+ Công dân Việt Nam thường trú tại Việt Nam, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt;

+ Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trên đại học thuộc một trong các chuyên ngành luật, kinh tế, kế toán, tài chính, ngân hàng;

+ Tốt nghiệp khóa đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 11 của Luật Đấu giá tài sản 2016, trừ trường hợp được miễn đào tạo nghề đấu giá quy định tại Điều 12 của Luật Đấu giá tài sản 2016;

+ Đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá;

+ Có Chứng chỉ hành nghề đấu giá.

IV. Thủ tục đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản

1. Hồ sơ đăng ký:

Căn cứ khoản 1 Điều 25 Luật Đấu giá tài sản 2016, hồ sơ đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản đáp ứng quy định tại Điều 23 của Luật này bao gồm:

- Giấy đề nghị đăng ký hoạt động;

- Điều lệ của doanh nghiệp đối với công ty đấu giá hợp danh;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân, Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh;

- Giấy tờ chứng minh về trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, cam kết bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho hoạt động đấu giá tài sản.

2. Nơi nộp hồ sơ: Sở Tư pháp cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

3. Thời hạn giải quyết:

- Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản.

- Trường hợp từ chối thì phải thông báo lý do bằng văn bản. Doanh nghiệp bị từ chối cấp Giấy đăng ký hoạt động có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định pháp luật.

- Doanh nghiệp đấu giá tài sản hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.

4. Công bố nội dung đăng ký hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đấu giá tài sản phải đăng báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương nơi đăng ký hoạt động trong ba số liên tiếp về những nội dung chính sau đây:

- Tên doanh nghiệp đấu giá tài sản;

- Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh, văn phòng đại diện;

- Số, ngày cấp Giấy đăng ký hoạt động, nơi đăng ký hoạt động;

- Họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của chủ doanh nghiệp đấu giá tư nhân; họ, tên, số Chứng chỉ hành nghề đấu giá của thành viên hợp danh, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc của công ty đấu giá hợp danh.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer