Vợ chồng tôi tích góp mua một chiếc xe ô tô con để chồng tôi chạy taxi. Tuy nhiên tôi không ngờ được là chồng tôi lại lái xe ô tô đó cùng 2 người khác đi ăn trộm và chở gỗ keo nguyên liệu ở Đak Lak, bị Công an phát hiện và thu giữ xe ô tô vì xe ô tô được xác định là vật chứng của vụ án .

Vậy xin hỏi chiếc xe ô tô là tài sản chung của vợ chồng thì liệu công an có tịch thu không vì xe đó cũng có một phần của tôi?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý:

+ Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

+ Điều 7 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP hướng dẫn Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015

+ Công văn 2160/VKSTC-V14

Theo Điều 89 BLTTHS năm 2015 quy định: “Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án”. Chồng bạn đã dùng chiếc xe ô tô đi ăn trộm và chở gỗ keo nguyên liệu ở Đắc Lắc, nên chiếc xe ô tô được xem là vật chứng trong vụ án hình sự.

Quy định về xử lý vật chứng trong vụ án hình sự :

Hiện nay, pháp luật quy định việc xử lý vật chứng trong vụ án hình sự tại Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015, Điều 7 Nghị quyết 05/2018/NQ-HĐTP. Theo đó:

- Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

- Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

- Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy;

- Vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm hoặc sản phẩm của chúng được xử lý như sau:

+ Vật chứng là động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm còn sống thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để trả về tự nhiên, giao cho trung tâm cứu hộ, khu bảo tồn thiên nhiên, vườn quốc gia hoặc giao cho cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

+ Vật chứng là cá thể động vật chết hoặc sản phẩm động vật hoang dã, động vật nguy cấp, quý, hiếm thuộc loại mau hỏng, khó bảo quản thì tiêu hủy hoặc giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

+ Vật chứng khác không thuộc hai trường hợp trên thì tịch thu hoặc tiêu hủy theo quy định của pháp luật.

Quyền lợi của vợ khi chồng dùng tài sản chung để phạm tội:

Vì chồng bạn dùng chiếc xe ô tô đó để hỗ trợ cho việc thực hiện hành vi trộm cắp và vận chuyển gỗ keo nguyên liệu nên chiếc xe được xác định là công cụ, phương tiện phạm tội.

Theo Khoản 3 Điều 47 BLHS năm 2015 quy định: Vật, tiền là tài sản của người khác, nếu người này có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm, thì có thể bị tịch thu”.

Do vậy, trường hợp phương tiện, công cụ phạm tội là tài sản chung của vợ chồng thì tùy từng trường hợp, nếu xác định được vợ/chồng có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm (như biết rõ mà vẫn đồng ý hoặc cho phép) thì phương tiện, công cụ phạm tội đó có thể bị tịch thu toàn bộ; nếu xác định vợ/chồng không có lỗi trong việc để cho người phạm tội sử dụng vào việc thực hiện tội phạm (như không biết việc chồng/vợ sử dụng vào việc phạm tội sử dụng vào việc phạm tội) thì có thể không tịch thu phần giá trị tài sản thuộc sở hữu của vợ chồng.

=>> Đối chiếu với trường hợp của bạn, xe ô tô được mua trong thời kỳ hôn nhân và là tài sản chung của vợ chồng bạn. Do đó, khi xe ô tô được xác định là phương tiện phạm tội, tùy theo việc bạn có biết chồng bạn dùng xe ô tô trộm gỗ hay không sẽ có 2 trường hợp:

TH1: Bạn biết việc chồng dùng xe ô tô phạm tội => Tịch thu toàn bộ chiếc xe

TH2: Bạn không biết việc chồng dùng xe ô tô phạm tội => Tịch thu 1/2 giá trị chiếc xe, ½ giá trị chiếc xe sẽ được trả lại cho bạn

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer