Tôi muốn hỏi một trường hợp như sau: Tôi là kế toán của công ty X, tháng 1 năm 2024, để trả lương cho nhân viên, giám đốc có yêu cầu tôi đi rút 300 triệu đồng tiền mặt, sau khi chi trả lương cho nhân viên còn dư 120 triệu, tôi bảo L (là kế toán nội bộ mới vào công ty) đem tiền nộp lại vào tài khoản công ty để chuyển khoản trả nợ cho nhà cung cấp. Tuy nhiên L không nộp lại số tiền trên mà đã chiếm đoạt và nghỉ việc, hiện tại công ty vẫn không thể liên lạc với L. Việc giao tiền cho L có ký giấy tờ và có bằng chứng ở camera của công ty nên sếp tôi muốn báo lên công an để truy tìm L.  Tuy nhiên qua một vài đồng nghiệp và bạn bè của L, tôi được biết hoàn cảnh gia đình L đang rất khó khăn, có thể cũng chỉ vì túng quẫn quá nên mới làm vậy, nên tôi muốn hỏi trường hợp này nếu sếp tôi tố cáo ra công an thì L có thể bị truy cứu TNHS về tội gì, bị xử lý ra sao? Tôi xin cảm ơn. 

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Trường hợp này, người đồng nghiệp được giao nhiệm vụ giữ số tiền 120 triệu của công ty để gửi vào tài khoản của công ty nhưng đã không gửi tiền vào tài khoản mà cố tình chiếm đoạt. Hành vi này có dấu hiệu của tội Tham ô tài sản theo quy định tại Điều 353 Bộ Luật hình sự 2015:

“1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

…”

Chủ thể của tội tham ô tài sản là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức nhà nước và doanh nghiệp, tổ chức ngoài nhà nước, từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

Trước đây, quan điểm của nhà làm luật cho rằng chủ thể thực hiện tội tham ô tài sản chỉ có thể là người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước, và tài sản bị chiếm đoạt cũng phải là tài sản của Nhà nước. Tuy nhiên quan điểm đó hiện nay đã thay đổi và quy định của pháp luật cũng đã mở rộng hơn về nhóm đối tượng thực hiện tội danh này.

Theo khoản 2 Điều 352 BLHS 2015 định nghĩa:Người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một nhiệm vụ nhất định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ, nhiệm vụ.”

Do đó, kế toán trong doanh nghiệp được giao nhiệm vụ, có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện nhiệm vụ của doanh nghiệp cũng được xem là đối tượng “Người có chức vụ” - chủ thể của tội Tham ô tài sản.

Hành vi khách quan của Tội tham ô tài sản là lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà người phạm tội quản lý, nếu người phạm tội không có chức vụ, quyền hạn đó thì họ khó hoặc không thể thực hiện được hành vi chiếm đoạt tài sản. Trong vụ việc ở công ty bạn, người kế toán đó được giao nhiệm vụ quản lý số tiền 120 triệu và gửi vào tài khoản. Số tiền 120 triệu đồng bị chiếm đoạt là khá lớn và đã thuộc điểm d khoản 2 Điều 353 BLHS 2015 nêu trên. 

Vì vậy, ngoại trừ trường hợp người kế toán đó rơi vào tình trạng bất khả kháng hoặc rủi ro sức khỏe, tính mạng nên không thể nộp tiền vào tài khoản công ty và cũng không thể liên lạc với công ty, thì khả năng rất cao người này cố tình chiếm đoạt tiền. Nếu công ty bạn tố cáo, người này sẽ bị truy cứu TNHS về tội tham ô tài sản với mức hình phạt tù từ 7 năm đến 15 năm theo quy định nêu trên.

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -           

"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer