Khi vừa tốt nghiệp đại học, chồng tôi đã được ông bà cho riêng cho một chiếc laptop trị giá 100 triệu. Trước lúc cưới vợ chồng tôi đã lập và công chứng thỏa thuận về tài sản vợ chồng, theo đó giữa hai vợ chồng không có tài sản riêng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung của cả hai.

Tuy nhiên, tuần trước tôi mới phát hiện ra việc chồng tôi tự ý bán chiếc laptop cho người khác với giá rất rẻ, kiểu vừa bán vừa cho. Tôi nói chuyện với chồng thì anh ta bảo máy tính đó là tài sản riêng nên muốn làm gì là việc của anh. Nhưng tôi cho rằng đó phải là tài sản chung vợ chồng mới đúng vì đã có thỏa thuận như vậy rồi, muốn bán thì anh cũng phải hỏi ý kiến tôi trước. Xin hỏi trường hợp này tôi muốn đòi lại chiếc máy tính từ người mua thì có được không?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Thứ nhất, vợ chồng bạn đã lựa chọn áp dụng chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận

Trong đó đã nêu rõ nội dung: Giữa vợ và chồng không có tài sản riêng của vợ, chồng mà tất cả tài sản do vợ, chồng có được trước khi kết hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đều thuộc tài sản chung. Vì vậy nếu không có quy định nào khác thì văn bản thỏa thuận này chính thức có hiệu lực kể từ ngày 2 bạn đăng ký kết hôn. Kể từ thời điểm đó, chiếc máy tính mà ông bà cho riêng chồng bạn được xác định là tài sản chung vợ chồng. Mặc dù chiếc máy tính là tài sản không phải đăng ký quyền sở hữu nhưng việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung phải do 2 vợ chồng thỏa thuận (Điều 13 Nghị định 126/2014/NĐ-CP)

Thứ hai, về trách nhiệm cung cấp thông tin về chế độ tài sản của vợ chồng khi giao dịch với người thứ ba:

Theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, trường hợp lựa chọn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì:

+ Khi xác lập, thực hiện giao dịch vợ, chồng có nghĩa vụ cung cấp cho người thứ ba biết về những thông tin liên quan

+ Nếu vợ, chồng vi phạm nghĩa vụ này thì người thứ ba được coi là ngay tình và được bảo vệ quyền lợi theo quy định của Bộ luật Dân sự

Như vậy, khi chồng bạn muốn bán chiếc máy tính thì bắt buộc phải cung cấp thông tin cho người mua biết về chiếc máy tính đó là tài sản chung vợ chồng.

Thứ ba, về tư cách pháp lý của người mua chiếc máy tính:

Theo Điều 8 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP, người mua chiếc máy tính được xác định là người thứ ba ngay tình hoặc không ngay tình nếu có các yếu tố sau đây:

  1. Người mua chiếc máy tính là người thứ ba không ngay tình:

+ Đã được vợ, chồng cung cấp thông tin theo quy định nêu trên mà vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với những thông tin đó;

+ Hoặc Vợ chồng đã công khai thỏa thuận theo quy định của pháp luật có liên quan về việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản và người thứ ba biết hoặc phải biết nhưng vẫn xác lập, thực hiện giao dịch trái với thỏa thuận của vợ chồng

Đối với trường hợp này, giao dịch giữa chồng bạn và người mua chiếc máy tính được xem là giao dịch dân sự vô hiệu. Bạn hoàn toàn có quyền đòi lại chiếc máy tính từ người mua

  1. Người mua chiếc máy tính là người thứ ba ngay tình:

Khi bán máy tính nếu chồng bạn không cung cấp thông tin về chiếc máy tính là tài sản chung vợ chồng thì người mua được xác định là người thứ ba ngay tình. Hơn nữa, chồng bạn lại đang là người chiếm hữu chiếc máy tính nên theo Điều 32 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, chồng bạn hoàn toàn có quyền xác lập, thực hiện giao dịch liên quan đến chiếc máy tính. Chiếu theo quy định tại BLDS  Trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu nhưng đối tượng của giao dịch là tài sản không phải đăng ký đã được chuyển giao cho người thứ ba ngay tình thì giao dịch được xác lập, thực hiện với người thứ ba vẫn có hiệu lực => Giao dịch mua bán giữa chồng bạn và người thứ ba vẫn có hiệu lực, bạn không thể đòi lại máy tính (khoản 1 Điều 33 Bộ luật dân sự 2015)

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer