Sau khi cưới, vợ chồng tôi mua được 2 căn chung cư ở Hà Nội. Một căn để ở, một căn đang sửa lại để chờ cho thuê. Việc sơn sửa lại căn nhà chủ yếu do chồng tôi thuê thợ và giám sát nên tôi không để ý thời gian hoàn thành. Khoảng tháng 12, chồng tôi đã cho một nữ đồng nghiệp ở công ty thuê lại. Anh nói với tôi khách thuê là người quen của anh nên anh cho thuê lâu dài, hợp đồng thuê là 3 năm. Chồng tôi cũng bảo là người quen nên không cần tôi ký hợp đồng, anh tự làm hợp đồng với khách cũng được. Đến sau này, tôi phát hiện ra đồng nghiệp đó chính là bồ của chồng nên tôi đã nói chuyện với chồng, yêu cầu đuổi cô ta khỏi nhà của chúng tôi nhưng anh không chịu và bảo hợp đồng đã ký 3 năm rồi. Tôi muốn hỏi trường hợp này tôi có thể yêu cầu cô đó ra khỏi nhà không? Hợp đồng thuê này có vô hiệu không?

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn cho bạn như sau:

Như thông tin bạn cung cấp, căn nhà mà chồng bạn cho người khác thuê thuộc sở hữu chung của vợ chồng bạn, được vợ chồng bạn mua trong thời kỳ hôn nhân.

Theo Điều 130 Luật Nhà ở năm 2014 quy định về cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung thì:

1. Việc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu chung phải có sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu nhà ở đó, trừ trường hợp chủ sở hữu chung cho thuê phần nhà ở thuộc quyền sở hữu của mình.

2. Các chủ sở hữu chung có thể ủy quyền cho người đại diện ký hợp đồng thuê nhà ở”.

Hơn nữa, đối với tài sản chung vợ chồng, theo Khoản 1 Điều 29 Luật hôn nhân và gia đình, Điều 35 Luật Hôn nhân gia đình 2014, Điều 213 Bộ luật Dân sự 2015 thì:

+ Vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập

+ Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

+ Việc định đoạt tài sản chung (bất kể là nhằm phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình) phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng nếu thực hiện các giao dịch liên quan đến Bất động sản; Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu; Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình.

Vì vậy, với trường hợp này, nếu cho thuê thì cần có sự đồng ý của cả vợ và chồng. Chồng bạn lại nói dối và không để bạn cùng ký hợp đồng thuê nhà mà một mình anh ta ký hợp đồng. Nếu hợp đồng cho thuê chỉ có chữ ký của chồng bạn và không có văn bản ủy quyền hoặc văn bản đồng ý của vợ thì theo nguyên tắc, hợp đồng thuê nhà mà chồng bạn đã ký với nhân tình sẽ không được pháp luật công nhận và sẽ vô hiệu.

Hậu quả của việc hợp đồng vô hiệu là hai bên trả lại cho nhau những gì đã nhận. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu được quy định cụ thể tại Điều 131 của Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

“1. Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.

2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.

Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.

3. Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.

4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.

5. Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định”.

Như vậy, người thuê phải trả lại nhà cho vợ chồng bạn, còn vợ chồng bạn phải trả lại số tiền thuê đã nhận. Nếu như cô đồng nghiệp của chồng bạn hoàn toàn không trả một khoản tiền thuê nhà nào, thì vợ chồng bạn cũng sẽ không phải trả lại số tiền thuê đã nhận. Trường hợp cô đó có bằng chứng chứng minh đã chuyển tiền thuê nhà thì có thể vợ chồng bạn sẽ phải hoàn trả khoản tiền này nếu hợp đồng thuê vô hiệu.

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu còn vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer