Vợ chồng tôi muốn nhận con nuôi do 2 vợ chồng bị hiếm muộn nên muốn đón một bé trai từ làng trẻ SOS về làm con. Cho tôi hỏi thủ tục và hồ sơ cần có để nhận con nuôi theo quy định của pháp luật là như thế nào?

Trả lời:

Hiện nay có nhiều gia đình cũng đã làm thủ tục để nhận con nuôi do điều kiện hoàn cảnh như gia đình bạn hoặc những gia đình có điều kiện có lòng hảo tâm muốn giúp đỡ các bé không có gia đình về nuôi dưỡng. Tuy nhiên việc đó không phổ biến cho nên những quy định về thủ tục và hồ sơ pháp lý để nhận con nuôi vẫn còn là những nội dung khá mới đối với nhiều người.

Nguồn ảnh: Internet

Căn cứ pháp lý:

- Luật Nuôi con nuôi;
- Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi;
- Thông tư số 12/2011/TT-BTP ngày 12/6/2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn việc ghi chép, lưu trữ, sử dụng biểu mẫu nuôi con nuôi;

Điều kiện cần phải có đối với người nhận con nuôi:

- Người nhận con nuôi phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi; Có tư cách đạo đức tốt.
- Không thuộc các trường hợp đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Đang chấp hành hình phạt tù; Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
- Không thuộc trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi.

Thủ tục pháp lý:

  • Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại bộ phận “Một cửa ” của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
  • Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch có trách nhiệm kiểm tra, xác minh, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến theo quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người có liên quan theo quy định và người nhận con nuôi, người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật thì cán bộ Tư pháp - Hộ tịch ghi vào Sổ đăng ký việc nuôi con nuôi và Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi khi đăng ký nuôi con nuôi, cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ, người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và người được nhận làm con nuôi phải có mặt.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ký và trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho các bên và gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.

Trường hợp con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi

  • Phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh đang lưu giữ tại Ủy ban nhân dân cấp xã còn để trống, thì căn cứ vào Giấy chứng nhận nuôi con nuôi, công chức tư pháp – hộ tịch ghi bổ sung các thông tin của cha mẹ nuôi vào phần khai về cha mẹ trong Giấy khai sinh và Sổ đăng ký khai sinh của con nuôi; tại cột ghi chú trong Sổ đăng ký khai sinh phải ghi rõ là cha mẹ nuôi.

Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký

Thì phải trả lời bằng văn bản cho người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.

  • Người nhận con nuôi nộp lệ phí và nhận kết quả.

Hồ sơ cần có:

  1. Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm có:
    + Đơn xin nhận con nuôi;
    + Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
    + Phiếu lý lịch tư pháp;
    + Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
    + Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi.
  2. Hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi gồm có:
    + Giấy khai sinh;
    + Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
    + Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
    + Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất năng lực hành vi dân sự;
    + Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
    - Số lượng hồ sơ: 01 bộ.

Như vậy, trường hợp của gia đình bạn khi nhận con nuôi thì cần đáp ứng những điều kiện của người nuôi dưỡng và chuẩn bị những hồ sơ pháp lý theo quy định của pháp luật như trên để có thể nhận bé về làm con nuôi hợp pháp và đảm báo quyền và lợi ích hợp pháp cho đứa bé về sau khi làm con trong gia đình bạn.

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer