Chào luật sư, tôi muốn hỏi một số vấn đề về bảo hiểm thất nghiệp. Tôi bắt đầu đi làm, và tham gia bảo hiểm xã hiểm xã hội từ tháng 1/2020 đến tháng 10/2020 theo hợp đồng lao động có thời hạn 3 năm. Từ tháng 11/2020 tôi nghỉ hưởng chế độ thái sản. Đến cuối tháng 4/2021 tôi hết chế độ thai sản. Nhưng do con nhỏ, lại không có ai phụ giúp trông con nên tôi đã nộp đơn xin nghỉ việc từ 10/5/2021. Tôi có nghe chị bên nhân sự công ty tôi có nói thường nghỉ việc thì có thể được hưởng thêm tiền thất nghiệp. Tôi không biết có đúng không? Luật sư có thể cho tôi biết là trường hợp của tôi có được hưởng tiền thất nghiệp không? Mong được luật sư giải đáp!

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Trả lời:

Chào bạn. Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Sao Việt. Với trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

Trước hết, trường hợp của bạn là trường hợp liên quan đến tiền thất nghiệp, tiền bảo hiểm thất nghiệp hay nói chính xác là tiền trợ cấp thất nghiệp. Mà bảo hiểm thất nghiệp, theo khoản 4 Điều 3 Luật việc làm năm 2013 được hiểu là “chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp”. Mà trợ cấp thất nghiệp được xác định là một trong những chế độ của bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động được nhận sau khi chấm dứt hợp đồng lao động/hợp đồng làm việc.

Theo quy định tại Luật Việc làm năm 2013, một người lao động sau khi nghỉ việc có thể hưởng tiền trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 49 của Bộ luật này. Cụ thể:

Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Trong đó, về thời gian nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm được xác định theo khoản 1 Điều 46 Luật việc làm năm 2013, cụ thể theo đó, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, thì trong vòng 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, phải nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp lên Trung tâm dịch vụ việc làm - do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập. Hết thời hạn này mà người lao động không thực hiện việc nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Có thể thấy, trong trường hợp của bạn, để bạn có thể hưởng trợ cấp thất nghiệp khi bạn nghỉ việc thì bạn phải đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 được trích dẫn ở trên. Mà xem xét trường hợp cụ thể của bạn thì, bạn hiện đang làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn 03 năm, có đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 1/2020, và đã nghỉ việc từ 10/05/2021.

Xét thấy, theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm năm 2013 được trích dẫn ở trên thì một trong những điều kiện mà bạn phải đáp ứng để hưởng trợ cấp thất nghiệp là phải đảm bảo về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp. Mà theo thông tin, bạn làm việc theo hợp đồng xác định tời hạn 03 năm, và đã nghỉ việc từ 10/05/2021 nên để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn phải đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong khoảng thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc (tức trong khoảng thời gian từ tháng 5/2019 – tháng 5/2021).

Theo thông tin bạn cung cấp bạn bắt đầu đi làm và đóng bảo hiểm thất nghiệp từ tháng 1/2010 đến tháng 10/2020, từ tháng 11/2020 thì nghỉ việc hưởng chế độ thai sản, đến tháng 4/2021 thì hết chế độ thai sản. Đến 10/05/2021 bạn nghỉ việc.

Trường hợp này, xét thấy, theo quy định tại Khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ- BHXH thì: “6. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì đơn vị và người lao động không phải đóng BHXH, BHTN, BHTNLĐ, BNN, thời gian này được tính là thời gian đóng BHXH, không được tính là thời gian đóng BHTN và được cơ quan BHXH đóng BHYT cho người lao động.”. Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH được trích dẫn ở trên, thì có thể thấy, trong trường hợp của bạn, thời gian bạn nghỉ thai sản (từ tháng 11/2020 – tháng 4/2021) không được tính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn. Do vậy, trong thời gian 24 tháng trước khi nghỉ việc (tháng 5/2019 – tháng 5/2021), bạn chỉ đóng được 10 tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (từ tháng 1/2020 – tháng 10/2020). Trường hợp này của bạn không đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, qua phân tích ở trên, cho thấy trong trường hợp của bạn đã không đáp ứng điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013. Vậy nên, bạn không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp trong lần nghỉ việc này, tuy nhiên, thời gian mà bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được bảo lưu trong sổ bảo hiểm xã hội của bạn và được cộng nối để tính bảo hiểm thất nghiệp cho bạn trong lần sau.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer