Tôi và một đối tác có xảy ra tranh chấp dân sự và Tòa án cũng đã xét xử vụ việc tranh chấp của tôi. Bản án có hiệu lực pháp luật yêu cầu phía đối tác của tôi phải bồi thường cho tôi một số tiền để khắc phục thiệt hại. Tuy nhiên đến nay đã quá hạn bồi thường mà Tòa án đưa ra, cơ quan thi hành án dân sự cũng không có thông báo gì. Trường hợp này tôi muốn khiếu nại có được không?

Nguồn ảnh: Internet

Trả lời:

Thi hành án là một trong những hoạt động thể hiện sự nghiêm minh của Pháp luật, của Nhà nước, thể hiện tính uy nghiêm của Nhà nước, là quá trình thực thi chân lý, đưa chân lý đi vào cuộc sống. Hoạt động thi hành án nhằm đảm bảo bản án có hiệu lực pháp luật của Tòa án được thực thi trên thực tiễn, đảm bảo lòng tin của người dân vào pháp luật, hoạt động này được thực hiện bởi cơ quan thi hành án. Trên thực tế, không chỉ riêng trường hợp của bạn mà còn một số trường hợp việc thi hành án cũng được thực hiện không đúng tiến độ, còn chậm so với quy định.

Việc khiếu nại thi hành án chậm xảy ra khá phổ biến trong tổng số những vụ việc khiếu nại trong thi hành án dân sự. Việc này không những ảnh hưởng tới tính nghiêm minh của pháp luật, lòng tin của nhân dân vào hệ thống pháp luật mà đôi khi con gây ra thiệt hại cho người có quyền và lợi ích liên quan dẫn đến hậu quả phải bồi thường thiệt hại.

Việc Luật Thi hành án dân sự quy định khiếu nại và giải quyết khiếu nại về thi hành án dân sự là một trong các phương thức để đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nhân dân) thực hiện quyền kiểm tra, giám sát và thực hiện quyền làm chủ của mình, hướng tới bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và bảo đảm pháp luật được thực thi nghiêm minh, bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền.

Đối tượng khiếu nại về thi hành án được quy định tại Điều 140 của Luật thi hành án dân sự:

 “Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.”

Đối tượng bị khiếu nại là quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên. Việc thi hành án dân sự rất phức tạp, quá trình thi hành án Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên phải thực hiện rất nhiều trình tự thủ tục để thi hành dứt điểm bản án, quyết định của tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại.

Theo Điều 140 khoản 1 Điều 142 Luật thi hành án dân sự, trường hợp Chấp hành viên chậm thực hiện các trình tự thủ tục thi hành án bạn có quyền khiếu nại đến Chi cục trưởng Chi cục Thi hành án dân sự huyện  (Chi cục Thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành vụ việc của bạn).  

Người khiếu nại thực hiện việc khiếu nại bằng một trong các hình thức sau đây:

- Gửi đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 142 Luật thi hành án dân sự. Đơn của người khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại; họ, tên, địa chỉ của người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại, lý do khiếu nại và yêu cầu giải quyết. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.

- Trình bày trực tiếp nội dung khiếu nại tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại. Người có trách nhiệm tiếp nhận việc khiếu nại phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều này, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khiếu nại.

- Khiếu nại thông qua người đại diện. Người đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định nêu trên.

Bên cạnh đó bạn cũng cần nắm rõ quyền và nghĩa vụ của mình trong trường hợp bạn nộp đơn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền. Quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại quy định tại Điều 143 Luật thi hành án dân sự, cụ thể như sau:

1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:

a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại;

b) Nhờ luật sư giúp đỡ về pháp luật trong quá trình khiếu nại;

c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại;

d) Được biết các bằng chứng để làm căn cứ giải quyết khiếu nại; đưa ra bằng chứng về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về bằng chứng đó;

đ) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm và được bồi thường thiệt hại, nếu có;

e) Được khiếu nại tiếp nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;

g) Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết khiếu nại.

2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:

a) Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;

b) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;

c) Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành và quyết định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản 7 Điều 142 của Luật này.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan thi hành án phải thụ lý để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp người có thẩm quyền không thụ lý đơn khiếu nại để giải quyết thì phải thông báo và nêu rõ lý do.

Trong trường hợp của bạn, nếu bạn không muốn thực hiện việc khiếu nại thì bạn có thể tiến hành làm thủ tục nộp đơn yêu cầu thi hành án đến cơ quan chức năng. Theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, đương sự bao gồm Người được thi hành án và Người phải thi hành án  có quyền tự mình hoặc ủy quyền cho người khác có đầy đủ năng lực trách nhiệm dân sự hoặc ủy quyền cho luật sư để yêu cầu thi hành án. Hiện nay có ba hình thức yêu cầu thi hành án, đó là: (i) Trực tiếp nộp đơn yêu cầu thi hành án; (ii) Trình bày yêu cầu thi hành án bằng lời nói; (iii) Gửi đơn yêu cầu thi hành án qua đường Bưu điện. Người yêu cầu thi hành án phải nộp Bản án, Quyết định, các tài liệu khác có liên quan cho Cơ quan Thi hành án.

Tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự quy định về việc tiếp nhận, từ chối yêu cầu thi hành án, thì thủ tục gửi đơn yêu cầu thi hành án như sau:

1. Đương sự tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án bằng hình thức trực tiếp nộp đơn hoặc trình bày bằng lời nói hoặc gửi đơn qua bưu điện. Người yêu cầu phải nộp Bản án, Quyết định, tài liệu khác có liên quan. Ngày yêu cầu thi hành án được tính từ ngày người yêu cầu nộp đơn hoặc trình bày trực tiếp hoặc ngày có dấu bưu điện nơi gửi.

2. Đơn yêu cầu phải có các nội dung sau đây: a) Tên, địa chỉ của người yêu cầu;b) Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; c) Tên, địa chỉ của người được thi hành án; người phải thi hành án; d) Nội dung yêu cầu thi hành án;đ) Thông tin về tài sản, điều kiện thi hành án của người phải thi hành án, nếu có; e) Ngày, tháng, năm làm đơn; g) Chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm đơn; trường hợp là pháp nhân thì phải có chữ ký của người đại diện hợp pháp và đóng dấu của pháp nhân, nếu có.

3. Trường hợp người yêu cầu trực tiếp trình bày bằng lời nói thì Cơ quan thi hành án dân sự phải lập biên bản có các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này, có chữ ký của người lập biên bản; biên bản này có giá trị như đơn yêu cầu.

4. Khi tiếp nhận yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận yêu cầu thi hành án và thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu.

5. Cơ quan thi hành án dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau đây: a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này; b) Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án; c) Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.

 

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer