Vợ tôi xuất thân từ một gia đình khá giả, khả năng tài chính nổi trội hơn gia đình tôi. Trước khi cưới, vợ tôi được bố mẹ đẻ sang tên cho một căn biệt thự ở Phú Quốc và đến bây giờ vẫn là tài sản riêng của cô ấy. Đến khi vợ chồng tôi kết hôn cũng chỉ tạo dựng được tài sản chung là căn nhà nơi chúng tôi đang sinh sống. Khoảng 1 năm trước, vợ tôi phát hiện ra bị bệnh nan y nên cô ấy đã lẳng lặng đến văn phòng công chứng lập di chúc để lại toàn bộ tài sản riêng cho con gái (20 tuổi), trong di chúc cũng ghi rõ nội dung không cho tôi bất kỳ tài sản nào vì cô ấy phát hiện ra tôi bồ bịch, chơi bời bên ngoài từ lâu. Dù 2 vợ chồng không ly hôn nhưng cô ấy nhất quyết không cho tôi được hưởng bất kỳ tài sản riêng nào từ vợ. Vậy xin hỏi nếu di chúc có nội dung như vậy thì có phải tôi sẽ không được hưởng bất kỳ di sản nào của vợ? Liệu tôi khởi kiện yêu cầu chia theo pháp luật thì tôi có được hưởng gì không?

Trả lời:

Chào bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 624 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.” Do đó, để định đoạt tài sản của mình sau khi chết, người có tài sản có thể lập di chúc nhằm phân chia, chuyển giao tài sản của mình cho người khác. Theo Điều 626 Bộ luật Dân sự 2015, người lập di chúc có các quyền gồm:

- Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

- Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

- Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

- Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

- Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản

Vợ bạn đã đến văn phòng công chứng lập di chúc để lại toàn bộ tài sản cho con gái, đồng thời truất quyền hưởng di sản thừa kế của bạn (thể hiện qua việc ghi rõ nội dung không cho bạn hưởng bất kỳ tài sản nào trong khối tài sản riêng của vợ trong di chúc). Khi đó, tùy theo tính chất, giá trị pháp lý mà di chúc vợ bạn để lại, bạn vẫn có thể được hưởng di sản thừa kế của vợ. Cụ thể như sau:

Trường hợp 1: Di chúc của vợ bạn hợp pháp

Theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015, một di chúc được xem là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện như:

- Khi lập di chúc, vợ bạn minh mẫn, sáng suốt, không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép.

- Nội dung di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội, phù hợp với quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2015.

- Hình thức di chúc, phải được lập thành văn bản (có người làm chứng hoặc không có người làm chứng hoặc có công chứng hoặc có chứng thực). Nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng nhưng chỉ áp dụng khi tính mạng của bạn đang bị cái chết đe dọa và di chúc miệng chỉ có hiệu lực pháp luật trong vòng 3 tháng kể từ ngày lập….

Với trường hợp di chúc của vợ bạn là hợp pháp, căn cứ theo khoản 1 Điều 644 Bộ luật Dân sự 2015, bạn với tư cách là chồng - thuộc diện được hưởng thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc, nên bạn vẫn được hưởng phần di sản bằng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật (trừ trường hợp bạn từ chối nhận di sản)

“1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Như vậy, dù trong di chúc, vợ bạn đã ghi rõ về việc không cho bạn hưởng bất ký một tài sản nào trong khối tài sản riêng của cô ấy thì bạn vẫn có quyền được hưởng 2/3 suất của một người thừa kế theo pháp luật mà không phụ thuộc vào di chúc.

Trường hợp 2: Di chúc của vợ bạn không hợp pháp

Trường hợp di chúc của vợ bạn không có giá trị pháp lý (không hợp pháp) thì di sản của vợ bạn để lại sẽ được chia thừa kế theo pháp luật.

Theo quy định tại điều 651 Bộ luật dân sự, di sản được chia đều cho những người cùng hàng thừa kế theo thứ tự ưu tiên như sau: 

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết.

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại.

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại. 

Bạn là chồng – thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ được hưởng phần di sản bằng những người ở hàng thừa kế thứ nhất.

Bên cạnh đó bạn cũng cần lưu ý nếu bản thân thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 621 Bộ luật Dân sự 20215 thì sẽ không có quyền hưởng di sản, gồm:

- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.

- Vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản.

- Bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng.

- Có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Do đó, dù vợ bạn lập di chúc truất quyền thừa kế của bạn thì dù di chúc có hiệu lực hay không, bạn vẫn có thể được hưởng một phần di sản thừa kế theo 2 trường hợp nêu trên.

Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer