1, Các nghĩa vụ của người được hưởng án treo

Theo quy định tại Điều 87 Luật Thi hành án hình sự 2019, người được hưởng án treo có nghĩa vụ:

+ Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định

+ Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận.

+ Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.

+ Chấp hành quy định về việc thay đổi nơi cư trú như xin phép UBND, đơn vị giám sát, khai báo lưu trú. Xem thêm tại Đây 

+ Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

+ Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt, người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.

2, Người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ bị xử lý thế nào?

Người được hưởng án treo nếu vi phạm nghĩa vụ, thì tùy theo tính chất, mức độ và hành vi vi phạm, sẽ phải chịu các chế tài xử lý sau đây:

  1. Xử phạt hành chính

Hành vi vi phạm

Mức phạt

Căn cứ pháp lý

Người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã;

 

 

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng

Khoản 3 Điều 14 Nghị định 144/2021/NĐ-CP

Người được hưởng án treo không cam kết việc chấp hành án;

Người được hưởng án treo không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm; không thực hiện báo cáo việc chấp hành án;

 

Người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú không xin phép hoặc không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc vắng mặt tại nơi cư trú quá thời hạn cho phép;

 

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng

Khoản 4 Điều 14 Nghị định 144/2021/NĐ-CP

 

Người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền

 

 

b, Bị UBND xã/đơn vị quản lý giám sát tổ chức kiểm điểm

Căn cứ theo quy định tại Điều 91 Luật Thi hành án Hình sự 2019, trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm điểm:

Trường hợp 1: Vi phạm một trong các nghĩa vụ gồm không cam kết chấp hành án (trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận), không tuân thủ quy định về thay đổi nơi cư trú, không có mặt theo yêu cầu của UBND xã, đơn vị quản lý, cơ quan thi hành án, hàng tháng không báo cáo tình hình chấp hành nghĩa vụ của bản thân đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi phạm mà tiếp tục vi phạm;

Trường hợp 2: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính.

Lưu ý: Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.

c, Ở mức độ nghiêm trọng, người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ còn có nguy cơ phải đối mặt với việc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo

Theo Điều 10 Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐTP được sửa đổi bởi Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐTP, Luật Thi hành án hình sự 2019, Người được hưởng án treo có thể bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo nếu đang trong thời gian thử thách mà cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự từ 02 lần trở lên.

+ Trường hợp người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập: cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo phải có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm.

Hết thời hạn này mà người được hưởng án treo vẫn không có mặt thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

+ Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo đã bị UBND xã/đơn vị quản lý tổ chức kiểm điểm theo quy định nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì Công an cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.

 

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer