Thông thường, liên quan đến những vụ tranh chấp đất đai, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là một trong những tài liệu quan trọng làm căn cứ để giải quyết. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, một hoặc các bên tham gia tranh chấp đất đai lại không có loại giấy tờ này, dẫn đến những câu hỏi về tính hợp pháp của quyền khởi kiện và tác động của việc này đối với quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án. Vậy, khi đất không có giấy chứng nhận, làm thế nào để có thể khởi kiện? Tham khảo ngay bài viết dưới đây của Luật Sao Việt nhé.
Ảnh minh họa (nguồn:Internet)
1. Việc đất không có giấy chứng nhận không làm mất đi quyền khởi kiện
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) là chứng cứ quan trọng và có giá trị pháp lý cao, chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật hiện hành, việc đất đang là đối tượng tranh không có sổ đỏ sẽ không làm mất đi quyền khởi kiện. Cụ thể:
Căn cứ pháp luật về đất đai
Căn cứ tại Khoản 2 Điều 236 Luật đất đai năm 2024, đối với tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có các loại Giấy chứng nhận, thì các bên tranh chấp vẫn được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai là:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Khởi kiện tại Tòa án có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Căn cứ pháp luật về tố tụng dân sự
Bên cạnh đó, căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 hiện hành, điều kiện khởi kiện tại Tòa án để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai không yêu cầu người khởi kiện phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo đó, căn cứ Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, để được Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện và thụ lý giải quyết cần đáp ứng các điều kiện bao gồm:
- Người khởi kiện có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều 186 và Điều 187 của Bộ luật này và có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự.
- Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Trong trường hợp này, tranh chấp đất đai mà đối với thửa đất không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, theo quy định trên của Luật đất đai, tổ chức/cơ quan/cá nhân lựa chọn một trong hai hình thức tại UBND cấp có thẩm quyền hoặc Tòa án để giải quyết tranh chấp. Do đó, trường hợp đã nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND cấp có thẩm quyền và cơ quan đó đang giải quyết tranh chấp thì vụ án sẽ không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nữa.
- Có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định (bao gồm các điều kiện về thủ tục tiền tố tụng). Ví dụ, đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện.
- Sự việc chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại.
- Đã nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho Tòa án trong thời hạn theo quy định, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
- Người khởi kiện đã thực sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo yêu cầu của Thẩm phán (nếu có).
Như vậy, về nguyên tắc, việc không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ không làm mất quyền khởi kiện khi đáp ứng các điều kiện để được Tòa án thụ lý giải quyết. Tuy nhiên, việc thiếu loại giấy tờ này sẽ có tác động ít nhiều đến quá trình xét xử và giải quyết tranh chấp.
2. Căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP, tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy chứng nhận về quyền sử dụng đất thì việc giải quyết tranh chấp được thực hiện dựa theo các căn cứ sau:
“a) Chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai cung cấp;
b) Thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
c) Sự phù hợp của hiện trạng sử dụng thửa đất đang có tranh chấp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Chính sách ưu đãi người có công với cách mạng và thân nhân người có công với cách mạng;
đ) Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.”
3. Giải pháp gỡ vướng khi đất tranh chấp không có giấy chứng nhận
Từ những quy định trên, việc thực hiện thu thập những chứng cứ, tài liệu khác thay thế Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để cung cấp cho Tòa án làm căn cứ giải quyết tranh chấp, là vô cùng quan trọng đối với người khởi kiện. Từ đó đảm bảo yêu cầu khởi kiện sẽ không bị bác bỏ. Dưới đây là những loại tài liệu, chứng cứ quan trọng và có ý nghĩa, giá trị pháp lý cao Luật Sao Việt gợi ý:
- Những giấy tờ về quyền sử dụng đất khác được quy định tại Điều 173 Luật đất đai năm 2024.
- Giấy tờ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho liên quan.
- Tài liệu chứng minh nguồn gốc đất, như: Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế; Giấy giao đất, giấy phân lô, giấy mua bán đất viết tay có xác nhận của các bên liên quan; Quyết định giao đất.
- Tài liệu chứng minh quá trình sử dụng đất: Biên lai thuế đất (các năm trước đây), hoặc các văn bản xác nhận quyền sử dụng đất từ cơ quan có thẩm quyền (UBND cấp xã, phường, thị trấn).
- Lời khai bổ sung của nhân chứng: Lời khai của hàng xóm, người dân sống xung quanh xác nhận quá trình sử dụng đất ổn định, lâu dài.
Những tranh chấp đất đai thường rất phức tạp và đặc thù. Do đó, nếu bạn đang gặp khó khăn trong việc thu thập chứng cứ hoặc còn có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề này, hãy liên hệ với Luật sư và Chuyên viên của Luật Sao Việt để được tư vấn cụ thể.
Liên hệ ngay để được Luật sư, Chuyên viên pháp lý hỗ trợ kịp thời:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com