Trong thực tế, có rất nhiều trường hợp đất được mua qua nhiều người, nhưng cho đến nay người đang sử dụng vẫn chưa có sổ đỏ hoặc đất có sổ đỏ nhưng vẫn đứng tên người cũ. Pháp luật đất đai mới hiện hành có hiệu lực từ tháng 8/2024 cũng có những quy định liên quan đến vấn đề này, theo đó, người sử dụng đất hiện tại vẫn có thể đăng ký, cấp Giấy chứng nhận. Vậy cụ thể là trong những trường hợp nào và trình tự thủ tục thực hiện như thế nào?

Theo Điều 42 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định được thực hiện tương ứng với các trường hợp cụ thể như sau:

Thủ tục đăng ký, cấp sổ đỏ khi đất đã được chuyển nhượng qua nhiều người theo quy định của Luật đất đai mới

1. Trường hợp 1: Thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu mà không phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất.

Quy định này được được áp dụng đối với các trường hợp sau đây do nhận chuyển quyền sử dụng đất không đúng quy định của pháp luật nhưng có chữ ký của các bên liên quan (như trường hợp mua bán bằng giấy tờ viết tay có chữ ký của các bên nhưng không được công chứng, chứng thực…) mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp 2 bên dưới, gồm:

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 137 Luật Đất đai 2024.

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 mà có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 137 Luật Đất đai 2024.

- Sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất của người nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo khoản 4 Điều 45 Luật Đất đai 2024.

Theo đó, khi giải quyết những trường hợp trên thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật (như có công chứng/chứng thực…), trừ trường hợp giấy tờ về việc nhận thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về dân sự và giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 45 của Luật Đất đai 2024.

Như vậy, đối với trường hợp đất đã được mua qua nhiều đời chủ thuộc trường hợp trên thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu theo Điều 28 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP.

2. Trường hợp 2: Thực hiện thủ tục theo quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định số 101/2024/NĐ-CP

Thủ tục này được thực hiện đối với trường hợp: Người đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước ngày 01/8/2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận và bên nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất kèm theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc chỉ có hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định. Cụ thể như sau:

Bước 1

Người sử dụng đất chuẩn bị hồ sơ gồm các thành phần sau:

- Trường hợp chỉ có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận cho bên nhận chuyển quyền:

+) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK (ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP).

+) Hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định.

- Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không có hợp đồng, văn bản theo quy định:

+) Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 11/ĐK (ban hành kèm theo Nghị định số 101/2024/NĐ-CP).

+) Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp của thửa đất.

+) Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền.

Bước 2

Nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai

Bước 3

Tiếp nhận và xử lý:

- Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền. 

(Nếu không rõ địa chỉ để thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai sẽ đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. Chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trả).

- Thông báo cho UBND cấp xã nơi có đất để niêm yết công khai về việc làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển quyền.

Bước 4

Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên mà không có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho bên nhận chuyển quyền. Trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp của chủ cũ.

Bước 5

Thực hiện nghĩa vụ tài chính

- Lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất;

- Lệ phí cấp GCN QSDĐ

- Phí thẩm định hồ sơ

- Phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Các nghĩa vụ tài chính khác...

Tham khảo thêm:

Luật đất đai năm 2024

Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào hoặc khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Sao Việt, bạn đọc vui lòng liên hệ Chuyên viên và Luật sư của chúng tôi thông qua những hình thức sau đây.

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer