Đăng Vinh: Chào luật sư, công ty TNHH A có nợ công ty tôi một khoản tiền khá lớn, tuy nhiên hiện tại tôi mới biết được rằng công ty này đã làm thủ tục giải thể cách đây 2 tháng, và chúng tôi vẫn chưa nhận được bất kì một khoản tiền nào. Tôi muốn hỏi luật sư trong trường hợp này liệu rằng công ty của tôi có thể đòi nợ được không và ai sẽ là người chịu trách nhiệm trả nợ cho công ty chúng tôi? Kính mong luật sư tư vấn giúp, tôi xin cảm ơn!
Nguồn ảnh: internet.
Trả lời
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Theo quy định tại điều 207 Luật doanh nghiệp 2020 về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:
“1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.”
>> Như vậy, một doanh nghiệp có thể tự giải thể hoặc cũng có thể là bị buộc giải thể do vi phạm các quy định của pháp luật. Tuy nhiên, dù trong trường hợp nào thì doanh nghiệp cũng buộc phải tuân thủ điều kiện giải thể được quy định tại khoản 2 của điều này, theo đó doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác.
Về hồ sơ giải thể doanh nghiệp, Điều 210 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có);
c) Con dấu và giấy chứng nhận mẫu dấu (nếu có);
d) Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán, số thuế chưa nộp và quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết và chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày nộp hồ sơ giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Trường hợp trên thực tế công ty TNHH A vẫn đang còn một khoản nợ chưa thanh toán đối với công ty của bạn mà đã tiến hành xong thủ tục giải thể tức là công ty này không trung thực và chính xác trong việc kê khai danh sách chủ nợ và các khoản nợ khi lập hồ sơ giải thể doanh nghiệp nhằm trốn tránh nghĩa vụ trả nợ. Trong trường hợp hồ sơ giải thể không chính xác theo quy định tại khoản 3 thì thành viên hội đồng thành viên công ty TNHH A phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán số nợ chưa thanh toán.
Như vậy, bạn có thể đòi lại được khoản nợ và các thành viên của Hội đồng thành viên công ty TNHH A có trách nhiệm liên đới trong việc thanh toán khoản nợ này cho công ty của bạn. Điều 288 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thực hiện nghĩa vụ liên đới như sau:
1. Nghĩa vụ liên đới là nghĩa vụ do nhiều người cùng phải thực hiện và bên có quyền có thể yêu cầu bất cứ ai trong số những người có nghĩa vụ phải thực hiện toàn bộ nghĩa vụ.
2. Trường hợp một người đã thực hiện toàn bộ nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu những người có nghĩa vụ liên đới khác phải thực hiện phần nghĩa vụ liên đới của họ đối với mình.
3. Trường hợp bên có quyền đã chỉ định một trong số những người có nghĩa vụ liên đới thực hiện toàn bộ nghĩa vụ, nhưng sau đó lại miễn cho người đó thì những người còn lại cũng được miễn thực hiện nghĩa vụ.
4. Trường hợp bên có quyền chỉ miễn việc thực hiện nghĩa vụ cho một trong số những người có nghĩa vụ liên đới không phải thực hiện phần nghĩa vụ của mình thì những người còn lại vẫn phải liên đới thực hiện phần nghĩa vụ của họ.
Mặt khác, theo quy định của pháp luật về thực hiện nghĩa vụ liên đới, bạn có thể yêu cầu một trong số những người có trách nhiệm thanh toán khoản nợ thực hiện toàn bộ nghĩa vụ trả nợ.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com