Tuấn Thành (Đà Nẵng): Chào Luật sư, hiện tại tôi đang điều hành một công ty TNHH A trên địa bàn thành phố, bạn của tôi là chủ doanh nghiệp tư nhân B đang gặp khó khăn trong việc duy trì doanh nghiệp và ngỏ ý muốn tôi đồng ý sáp nhập doanh nghiệp tư nhân của anh ấy vào công ty của tôi. Xin luật sư hãy tư vấn cho tôi cách để giảm thiểu rủi ro tốt nhất mà vẫn có thể sáp nhập doanh nghiệp của bạn tôi và công ty TNHH của tôi với nhau?
Ảnh: Internet
Trả lời:
Cảm ơn Tiến Thành đã gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Doanh nghiệp tư nhân không phải là một loại hình công ty, do đó không thể một lúc sáp nhập với công ty TNHH, vì thế bạn cần phải thực hiện qua trình tự các bước trung gian bao gồm: mua lại doanh nghiệp tư nhân B – chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân B thành công ty TNHH sau đó mới tiến hành sáp nhập.
Bước 1: Mua lại doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân (DNTN) là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. Theo quy định tại Điều 192 Luật doanh nghiệp 2020 về bán doanh nghiệp thì:
“1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.”
Như vậy, quy định của pháp luật tại điều 192 nói trên đã chỉ rõ rằng chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán DNTN cho người khác. Sau khi đã bán DNTN, nếu giữa hai bạn không có thỏa thuận nào khác, thì các khoản nợ và các nghĩa vụ phát sinh khác của doanh nghiệp tư nhân trước đó vẫn sẽ do bạn của bạn chịu trách nhiệm. Đây là một trong những cách có thể giảm được rủi ro tài chính khi mà bạn không phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp. Bạn chỉ phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân.
Bước 2: Đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân được tiến hành như sau:
Theo quy định tại Điều 31 Luật doanh nghiệp 2020, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi , chủ doanh nghiệp tư nhân phải thực hiện thủ tục thông báo đến Sở kế hoạch và Đầu tư.
Hồ sơ đăng ký thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân được hướng dẫn tại Điều 54 Nghị định 01/2021/NĐ-CP thì :
Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bán doanh nghiệp thì người mua phải nộp hồ sơ đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
a) Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp có chữ ký của người bán và người mua
b) Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người mua
c) Hợp đồng mua bán hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc mua bán;
Sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.
Bước 3: Chuyển đổi DNTN sang công ty TNHH hoặc các loại hình công ty khác
Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần... nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 205 Luật doanh nghiệp 2020. Trường hợp chuyển đổi doanh nghiệp tư nhân thành công ty trách nhiệm hữu hạn, hồ sơ đăng ký chuyển đổi được quy định tại khoản 1 điều 26 Nghị định 01/2021/NĐ-CP gồm:
- Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
- Điều lệ công ty.
- Danh sách thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
- Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
b) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên công ty là cá nhân; Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với thành viên là tổ chức; Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
Kèm theo hồ sơ phải có các giấy tờ sau đây:
+ Cam kết bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân về việc chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
+ Thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
+ Cam kết bằng văn bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản của chủ doanh nghiệp tư nhân với các thành viên góp vốn khác về việc tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân;
+ Hợp đồng chuyển nhượng hoặc các giấy tờ chứng minh hoàn tất việc chuyển nhượng trong trường hợp chuyển nhượng vốn của doanh nghiệp tư nhân;
+ Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đối với trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư
Sau khi hoàn thành hồ sơ đăng ký, bạn sẽ nộp tại phòng đăng ký kinh doanh sở KHĐT địa phương nơi cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trong thời gian 03 ngày làm việc, phòng đăng ký kinh doanh sẽ xem xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho bạn, cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Ngoài ra, bạn cần tiến hành đăng ký lại quyền tài sản, cung cấp chứng chỉ cần thiết nếu ngành kinh doanh có yêu cầu thủ tục này.
Bước 4: Sáp nhập doanh nghiệp đã mua vào công ty TNHH
Trước đây, theo quy định của Luật cũ thì chỉ chỉ có các công ty cùng loại mới có thể tiến hành sáp nhập lại với nhau. Tuy nhiên, từ Luật doanh nghiệp 2014 và Luật Doanh nghiệp 2020 đã giải quyết được hạn chế này.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 201 Luật doanh nghiệp 2020: “Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập.” Thủ tục sáp nhập được thực hiện theo khoản 2 của điều này, theo đó:
- Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập.
Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
- Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập.
Lưu ý: Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua
- Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
- Nộp hồ sơ thông báo tại phòng đăng ký kinh doanh của Sở kế hoạch đầu tư, hồ sơ bao gồm:
+ Hợp đồng sáp nhập;
+ Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
+ Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập;
+ Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy tờ tương đương khác của công ty nhận sáp nhập và các công ty bị sáp nhập.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục có gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com