Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện các hoạt động như hoạt động nhận tiền, cấp tín dụng, cho vay, cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản - đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế xã hội. Do đó thủ tục phá sản ngân hàng sẽ có một số điểm khác biệt so với thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã thông thường. Cùng theo dõi bài viết sau đây của Luật Sao Việt để hiểu rõ hơn các quy định liên quan đến thủ tục này!
Trả lời:
Căn cứ pháp lý:
+ Điều 155 Luật các tổ chức tín dụng 2010 được bổ sung bởi Khoản 29 Điều 1 Luật Các tổ chức tín dụng sửa đổi 2017
+ Điều 97 – Điều 104 Luật phá sản 2014
Điều kiện thực hiện thủ tục phá sản ngân hàng:
Thông thường, khi một ngân hàng đứng trước nguy cơ mất khả năng thanh toán, Ngân hàng nhà nước sẽ có phương án áp dụng các biện pháp để phục hồi khả năng thanh toán. Sau khi áp dụng các biện pháp nêu trên mà ngân hàng vẫn lâm vào tình trạng phá sản thì thủ tục phá sản ngân hàng sẽ được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước ban hành một trong các văn bản sau:
+ Văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt
+ Văn bản chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán
+ Văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán
Trình tự, thủ tục phá sản ngân hàng:
Bước 1: Nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
a) Chủ thể có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu
Quyền nộp đơn: + Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
+ Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà ngân hàng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
+ Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi ngân hàng mất khả năng thanh toán.
Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi ngân hàng mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ ngân hàng quy định
+ Thành viên hoặc người đại diện theo pháp luật của ngân hàng thành viên có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi ngân hàng mất khả năng thanh toán.
Nghĩa vụ nộp đơn: Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản; trường hợp tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.
b) Cơ quan tiếp nhận: Toà án nhân dân
Bước 2: Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng
Điều kiện thụ lý đơn yêu cầu: có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam mà tổ chức tín dụng vẫn mất khả năng thanh toán.
Bước 3: Mở thủ tục phá sản
Khi nhận được yêu cầu, Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản ngân hàng. Thời hạn ra quyết định mở thủ tục phá sản là 30 ngày kể từ ngày thụ lý đơn.
Bước 4: Chỉ định Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định mở thủ tục phá sản, Thẩm phán có trách nhiệm chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản. Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tiến hành lập danh sách chủ nợ, người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng
Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng.
Bước 4: Ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng, Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản.
Bước 5: Thi hành quyết định tuyên bố ngân hàng phá sản, thực hiện thủ tục thanh lý tài sản
+ Hoàn trả khoản vay đặc biệt
Ngân hàng được vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác theo quy định mà bị tuyên bố phá sản thì phải hoàn trả khoản vay đặc biệt này cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác
+ Phân chia tài sản theo thứ tự: Sau khi hoàn trả các khoản vay đặc biệt (nếu có), thực hiện việc phân chia tài sản của ngân hàng theo thứ tự sau đây:
a) Chi phí phá sản;
b) Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
c) Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
d) Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
+ Trả lại tài sản nhận ủy thác, nhận giữ hộ khi ngân hàng bị tuyên bố phá sản và thanh lý tài sản phá sản
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố ngân hàng phá sản, chủ sở hữu tài sản ủy thác cho ngân hàng, gửi ngân hàng giữ hộ, giao ngân hàng quản lý thông qua hợp đồng ủy thác, giữ hộ, quản lý tài sản phải xuất trình giấy tờ chứng minh quyền sở hữu và hồ sơ, giấy tờ liên quan với cơ quan thi hành án dân sự để nhận lại tài sản của mình.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu còn vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com