Nghị định 124/2024/NĐ-CP được ban hành để sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục. Trong đó, những điều kiện khi thành lập và xin cấp phép hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài đã được thay đổi theo hướng đơn giản hóa về thủ tục và tập trung chú trọng vào chất lượng giáo dục.
1. Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài là gì?
Nghị định này chỉ áp dụng đối với hoạt động hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo mà không áp dụng đối với hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp. Theo đó, “cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài” được giải thích tại Điều 2, Nghị định 86/2018/NĐ-CP: “là cơ sở giáo dục do tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài bỏ vốn đầu tư, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, được phép sử dụng con dấu và tài khoản riêng.” Bao gồm các loại hình:
- Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.
- Cơ sở giáo dục mầm non.
- Cơ sở giáo dục phổ thông (trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học).
- Cơ sở giáo dục đại học.
- Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
- Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam.
Ảnh minh họa
2. Điều kiện thành lập và hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
Để thành lập các loại hình cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài cần thực hiện theo trình tự cho phép thành lập tại Điều 31 Nghị định 86/2018/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 14 Điều 1 Nghị định 124/2024/NĐ-CP. Tương ứng với đó là những điều kiện cần đảm bảo để được cấp phép. Cụ thể như sau:
STT
|
Loại hình
|
Trình tự cho phép thành lập
|
1
|
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn có vốn đầu tư nước ngoài
|
1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
2. Cấp quyết định cho phép hoạt động giáo dục và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép
|
2
|
- Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài
- Phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam
|
1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
2. Cấp quyết định cho phép thành lập
3. Cấp quyết định cho phép hoạt động và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép
|
3
|
Mở phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài
|
1. Cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
2. Cấp quyết định cho phép thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học
3. Cấp quyết định cho phép hoạt động và thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan cấp phép
|
2.1 Để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cần đáp ứng điều kiện về giáo dục
Để được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020, dự án đầu tư cần đáp ứng điều kiện về giáo dục thông qua thủ tục thẩm định. Cụ thể, tại Điều 33 Nghị định 86/2018/NĐ-CP và được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 1 Nghị định 124/2024/NĐ-CP những điều kiện này bao gồm:
a) Đáp ứng các yêu cầu về quy hoạch:
- Đối với cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam: phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học và sư phạm theo quy định của Luật Giáo dục đại học năm 2012, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học năm 2018 và Luật Quy hoạch;
- Đối với các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông: phù hợp với nội dung quy hoạch tỉnh theo quy định của Luật Quy hoạch.
b) Thuộc lĩnh vực giáo dục được phép đầu tư
- Được phép đầu tư trong lĩnh vực giáo dục theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Được phép hợp tác, đầu tư các ngành đào tạo theo quy định hiện hành trừ các ngành về an ninh, quốc phòng, chính trị và tôn giáo.
c) Điều kiện đối với cơ sở giáo dục đại học nước ngoài đầu tư thành lập phân hiệu tại Việt Nam
Cơ sở giáo dục đại học nước ngoài đầu tư thành lập phân hiệu tại Việt Nam phải được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài, thuộc nhóm 500 cơ sở giáo dục đại học được xếp thứ hạng cao nhất trong các bảng xếp hạng cơ sở giáo dục đại học có uy tín trên thế giới của một trong ba năm gần nhất.
2.2 Điều kiện đề nghị cho phép thành lập
Để được cho phép thành lập, dự án đầu tư cần đáp ứng các điều kiện về: vốn, cơ sở vật chất, thiết bị, chương trình giáo dục và đội ngũ nhà giáo theo quy định.
a) Điều kiện về vốn
Căn cứ Điều 35 Nghị định 86/2018/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 124/2024/NĐ-CP, điều kiện về vốn đầu tư đối với từng loại hình cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài như sau:
Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục mầm non
|
- Phải có suất đầu tư ít nhất là 30 triệu đồng/trẻ (không bao gồm các chi phí sử dụng đất).
- Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất. Kế hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với quy mô dự kiến của từng giai đoạn.
|
Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục phổ thông
|
- Phải có suất đầu tư ít nhất là 50 triệu đồng/học sinh (không bao gồm các chi phí sử dụng đất).
- Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất, nhưng không thấp hơn 50 tỷ đồng. Đến thời điểm thẩm định cho phép hoạt động giáo dục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 50% tổng số vốn đầu tư và nhà đầu tư phải cam kết đầu tư đủ số vốn trong thời hạn 05 năm kể từ ngày có quyết định cho phép hoạt động.
|
Dự án đầu tư thành lập cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
|
Phải có suất đầu tư ít nhất là 20 triệu đồng/học viên (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất.
|
Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học
|
Phải có tổng số vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là chủ đầu tư dự án thực hiện việc chứng minh khả năng tài chính theo quy định của Luật đầu tư. Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.
|
Dự án đầu tư xin thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
|
Phải có vốn đầu tư tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân hiệu trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 150 tỷ đồng.
|
Dự án đầu tư thành lập phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam
|
Phải có vốn đầu tư tối thiểu là 500 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân hiệu trường đại học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 250 tỷ đồng.
|
Đối với các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do bên việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động
|
Mức đầu tư ít nhất phải đạt 70% các mức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5a Điều này. Đến thời điểm thẩm định cho phép hoạt động giáo dục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 50% tổng số vốn đầu tư và nhà đầu tư phải cam kết đầu tư đủ số vốn trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có quyết định cho phép hoạt động.
|
b) Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị
Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị được quy định tại Điều 36 Nghị định 86/2018/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 19 Điều 1 Nghị định 124/2024/NĐ-CP. Cụ thể:
Cơ sở giáo dục mầm non
|
- Trường tập trung tại một địa điểm, có môi trường tốt. Diện tích mặt bằng xây dựng trường được xác định trên cơ sở số nhóm lớp, số trẻ với bình quân ít nhất 08 m2/trẻ đối với khu vực thành phố, thị xã và 12m2/trẻ đối với khu vực nông thôn.
- Bảo đảm ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy theo yêu cầu của chương trình giáo dục.
- Bảo đảm về diện tích, trang thiết bị của văn phòng nhà trường, phòng ban giám hiệu, phòng hành chính quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, đồ dùng phục vụ cho việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ theo yêu cầu của chương trình giáo dục.
- Có hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, phòng vệ sinh, có thiết bị vệ sinh bảo đảm an toàn, sạch sẽ, đáp ứng mọi sinh hoạt của trường.
- Có nhà bếp được tổ chức theo quy trình hoạt động một chiều với các thiết bị, đồ dùng bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm nếu trường tổ chức nấu ăn cho trẻ.
- Có sân chơi, tường bao quanh khu vực trường, có cổng trường với biển trường ghi rõ tên trường.
- Trong khu vực trường có cây xanh. Toàn bộ các thiết kế xây dựng và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của trường phải bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ.
|
Cơ sở giáo dục phổ thông
|
- Trường tập trung tại một địa điểm, có môi trường tốt. Diện tích mặt bằng xây dựng trường được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh và đặc điểm vùng miền, với mức bình quân ít nhất là 06m2/học sinh đối với khu vực thành phố, thị xã và 10m2/học sinh đối với khu vực nông thôn.
- Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm mức bình quân ít nhất là 2,5 m2/học sinh.
- Có văn phòng nhà trường, ban giám hiệu, phòng giáo viên, phòng họp.
- Có phòng học bộ môn (đối với trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông), thư viện, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy, bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có phòng tập thể dục đa năng, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng tin học, phòng hỗ trợ giáo dục học sinh tàn tật, khuyết tật học hòa nhập, phòng y tế học đường. Có nhà ăn, phòng nghỉ trưa nếu tổ chức học bán trú.
-Có hệ thống nước sạch, nhà vệ sinh phù hợp với quy mô của cơ sở giáo dục, bảo đảm các điều kiện về tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
-Có sân chơi, bãi tập, khu để xe với diện tích ít nhất bằng 30% tổng diện tích mặt bằng của trường. Có tường bao quanh khu vực trường, có cổng trường với biển trường ghi rõ tên trường.
|
Cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
|
- Bảo đảm ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy theo yêu cầu của chương trình giáo dục
- Có diện tích dùng cho học tập, giảng dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 2,5 m2/người học đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
- Có văn phòng của ban giám đốc, lãnh đạo, phòng giáo viên, thư viện và các phòng chức năng khác
|
Cơ sở giáo dục đại học, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam
|
- Diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài không thấp hơn mức quy định về diện tích đất xây dựng cơ sở giáo dục đại học do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động; diện tích đất xây dựng phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài, phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài tại Việt Nam không thấp hơn mức quy định về diện tích đất xây dựng phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học do nhà đầu tư trong nước đầu tư và bảo đảm điều kiện hoạt động.
- Diện tích xây nhà bình quân ít nhất là 09 m2/sinh viên, trong đó diện tích học tập ít nhất là 06m2/sinh viên, diện tích nhà ở và sinh hoạt của sinh viên ít nhất là 03 m2/sinh viên.
- Có đủ số giảng đường, phòng học, phòng chức năng phù hợp và đáp ứng yêu cầu đào tạo theo ngành và phương thức tổ chức đào tạo.
- Có đủ phòng làm việc, khu hành chính và ban giám hiệu bảo đảm đáp ứng được cơ cấu tổ chức phòng, ban, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 08 m2/người.
- Có hội trường, thư viện, cơ sở thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học - công nghệ.
- Có nhà ăn, các công trình xây dựng phục vụ hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa và các công trình y tế, dịch vụ để phục vụ sinh hoạt cho cán bộ, giảng viên và sinh viên.
- Có khu công trình kỹ thuật, nhà để xe ô tô, xe máy, xe đạp.
|
Trường hợp thuê cơ sở vật chất
|
Cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài được phép thuê cơ sở vật chất ổn định theo chu kỳ thời gian ít nhất 05 năm và phải bảo đảm cơ sở vật chất đáp ứng các điều kiện trên.
|
c) Điều kiện về chương trình giáo dục
Điều kiện về chương trình giáo dục được quy định tại Điều 37 Nghị định 86/2018/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 20 Điều 1 Nghị định 124/2024/NĐ-CP như sau:
“a) Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về giáo dục của nước sở tại công nhận hoặc kiểm định chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng theo tiêu chuẩn nước sở tại; được giảng dạy trực tiếp ít nhất 05 năm ở nước sở tại tính đến ngày nộp hồ sơ đăng ký hoạt động; được cơ sở, tổ chức giáo dục nước ngoài sở hữu chương trình giáo dục chấp thuận cho phép sử dụng tại Việt Nam;
b) Không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam;
c) Bảo đảm liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo và tính liên thông khi học sinh chuyển sang học tập tại cơ sở giáo dục công lập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Chương trình giáo dục của nước ngoài giảng dạy cho học sinh người Việt Nam phải bảo đảm mục tiêu giáo dục phù hợp với mục tiêu giáo dục của Việt Nam và đáp ứng quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản này.”
Theo đó, chương trình giáo dục của nước ngoài được thực hiện tại Việt Nam phải bảo đảm các yêu cầu trên.
d) Điều kiện về đội ngũ nhà giáo
Đội ngũ nhà giáo tại các cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài cần đáp ứng điều kiện và số lượng. Cụ thể, tại Điều 38 Nghị định 86/2018/NĐ-CP và được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 21 Điều 1 Nghị định 124/2024/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:
Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn
|
- Giáo viên phải có trình độ cao đẳng hoặc tương đương trở lên, có ngành đào tạo phù hợp với chuyên môn được phân công giảng dạy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Giáo viên là người nước ngoài dạy kỹ năng ngoại ngữ phải có trình độ cao đẳng hoặc tương đương trở lên và đáp ứng các yêu cầu theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tỷ lệ học viên/giáo viên quy đổi tối đa là 25 học viên/giáo viên.
|
Đối với cơ sở giáo dục mầm non
|
- Giáo viên ít nhất phải có trình độ cao đẳng sư phạm mầm non hoặc tương đương.
- Số trẻ em tối đa trong 01 nhóm hoặc lớp được quy định như sau:
+) Đối với trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ: Trẻ em 03 - 12 tháng tuổi: 15 trẻ em/nhóm; Trẻ em 13 - 24 tháng tuổi: 20 trẻ em/nhóm; Trẻ em 25 - 36 tháng tuổi: 25 trẻ em/nhóm.
+)Đối với trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo: Trẻ em 03 - 04 tuổi: 25 trẻ em/lớp; Trẻ em 04 - 05 tuổi: 30 trẻ em/lớp; Trẻ em 05 - 06 tuổi: 35 trẻ em/lớp.
- Số lượng giáo viên trong 01 nhóm hoặc lớp được quy định như sau:
+) Đối với trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ: 05 trẻ em/giáo viên.
+) Đối với trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo: 10 - 12 trẻ em/giáo viên.
|
Đối với cơ sở giáo dục phổ thông
|
- Giáo viên ít nhất phải có trình độ đại học sư phạm hoặc tương đương.
- Số lượng giáo viên ít nhất phải bảo đảm tỷ lệ: 1,5 giáo viên/lớp đối với trường tiểu học, 1,95 giáo viên/lớp đối với trường trung học cơ sở và 2,25 giáo viên/lớp đối với trường trung học phổ thông.
- Số lượng học sinh/lớp không vượt quá 30 học sinh/lớp đối với trường tiểu học, 35 học sinh/lớp đối với trường trung học cơ sở và trung học phổ thông.
|
Đối với cơ sở giáo dục đại học
|
- Giảng viên ít nhất phải có trình độ thạc sĩ trở lên trong đó tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ không ít hơn 50% tổng số giảng viên, trừ những ngành đào tạo đặc thù do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét quyết định.
- Tỷ lệ sinh viên/giảng viên tối đa là 10 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo năng khiếu, 15 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học kỹ thuật và công nghệ, 25 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo khoa học xã hội, nhân văn và kinh tế - quản trị kinh doanh.
- Cơ sở giáo dục phải có đủ số lượng giảng viên cơ hữu để đảm nhận ít nhất 60% khối lượng chương trình của mỗi ngành đào tạo.
- Giảng viên là người nước ngoài giảng dạy tại các cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải có kinh nghiệm giảng dạy đại học trong cùng lĩnh vực giảng dạy trừ trường hợp quy định tại điểm đ khoản này.
- Giảng viên là người bản ngữ nước ngoài dạy kỹ năng ngoại ngữ tại cơ sở giáo dục đại học phải có bằng đại học trở lên và có chứng chỉ giảng dạy ngoại ngữ phù hợp.
|
2.3 Điều kiện cho phép hoạt động giáo dục
Sau khi đã đáp ứng những điều kiện để thực hiện đăng ký giấy chứng nhận đầu tư và cho phép thành lập, cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài cần thực hiện đăng ký hoạt động giáo dục. Điều kiện để thực hiện thủ tục này về cơ bản chính là tổng hợp những căn cứ chứng minh các điều kiện trên. Cụ thể, tại Điều 45 Nghị định 86/2018/NĐ-CP quy định như sau:
“1. Có quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.
2. Có vốn đầu tư, cơ sở vật chất, thiết bị, chương trình giáo dục, đội ngũ nhà giáo đáp ứng quy định tại các Điều 35, 36, 37 và 38 Nghị định này.
3. Có quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục.”
Trong quá trình thực hiện, nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào, bạn đọc vui lòng liên hệ các Luật sư, Chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:
Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com