Tôi là chủ doanh nghiệp tư nhân hiện đang sản xuất các sản phẩm nông nghiệp. Hiện nay tôi đang có nhu cầu mở rộng kinh doanh nên muốn khai thác nước ngầm để phục vụ cho sản xuất. Tôi muốn hỏi việc khai thác nước ngầm trong trường hợp này có phải xin cấp giấy phép không và nếu có thì thủ tục như thế nào? Tôi xin cảm ơn Quý công ty.
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với trường hợp của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13
- Nghị định 201/2012/NĐ- CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tài nguyên nước .
- Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 201/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Nghị định số 142/2013/NĐ-CP của Chính phủ Quy định việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản.
2. Các trường hợp phải xin giấy phép khai thác nước dưới đất
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định 201/2013/NĐ-Cp thì các trường hợp khai thác nước ngầm phục vụ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mô nhỏ, không vượt quá 10m3/ ngày đêm thì không phải đăng ký khai thác nước dưới đất, trừ trường hợp thuộc các khu vực bắt buộc phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại Điều 4 Thông tư 27/2014/TT-BTNMT bao gồm:
- Khu vực có mực nước dưới đất đã bị thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quy định; khu vực có mực nước dưới đất bị suy giảm ba (03) năm liên tục và có nguy cơ hạ thấp hơn mực nước hạ thấp cho phép;
- Khu vực bị sụt lún đất, biến dạng công trình do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đô thị, khu dân cư nông thôn nằm trong vùng có đá vôi hoặc nằm trong vùng có cấu trúc nền đất yếu;
- Khu vực bị xâm nhập mặn do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực đồng bằng, ven biển có các tầng chứa nước mặn, nước nhạt nằm đan xen với nhau hoặc khu vực liền kề với các vùng mà nước dưới đất bị mặn, lợ;
- Khu vực đã bị ô nhiễm hoặc gia tăng ô nhiễm do khai thác nước dưới đất gây ra; khu vực nằm trong phạm vi khoảng cách nhỏ hơn một (01) km tới các bãi rác thải tập trung, bãi chôn lấp chất thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;
- Khu đô thị, khu dân cư tập trung ở nông thôn, khu chế xuất, khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã được đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung và bảo đảm cung cấp nước ổn định cả về số lượng và chất lượng.
- Khai thác không vượt quá 10m3/ ngày đêm nhưng có chiều sâu lớn hơn 20m và nằm trong những khu vực trên.
Bạn tham khảo trường hợp doanh nghiệp của mình có nằm trong các trường hợp nêu trên hay không để cân nhắc. Nếu thuộc trường hợp phải xin giấy phép nêu trên thì bạn tham khảo thủ tục xin cấp phép khai thác nước dưới đất sau đây:
1. Xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất
Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò nước dưới đất bao gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Đề án thăm dò nước dưới đất đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên; thiết kế giếng thăm dò đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm.
2. Xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất.
Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm các giấy tờ sau:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép;
b) Sơ đồ khu vực và vị trí công trình khai thác nước dưới đất;
c) Báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất kèm theo phương án khai thác đối với công trình có quy mô từ 200 m3/ngày đêm trở lên hoặc báo cáo kết quả thi công giếng khai thác đối với công trình có quy mô nhỏ hơn 200 m3/ngày đêm trong trường hợp chưa có công trình khai thác; báo cáo hiện trạng khai thác đối với trường hợp công trình khai thác nước dưới đất đang hoạt động;
d) Kết quả phân tích chất lượng nguồn nước không quá sáu (06) tháng tính đến thời điểm nộp hồ sơ.
Trường hợp chưa có công trình khai thác nước dưới đất, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép phải nộp trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
3. Trình tự, thủ tục thực hiện:
- Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép nộp hai (02) bộ hồ sơ và nộp phí thẩm định hồ sơ theo quy định của pháp luật cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép còn phải nộp thêm một (01) bộ hồ sơ cho Sở Tài nguyên và Môi trường của địa phương dự định đặt công trình;
Thời gian xử lý hồ sơ: 10 ngày ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ sau khi đã bổ sung mà vẫn không đáp ứng yêu cầu theo quy định thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.
- Thẩm định đề án, báo cáo
Thời gian thẩm định: 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện đề án, báo cáo thì thời gian hoàn thiện không tính vào thời gian thẩm định. Thời gian thẩm định sau khi đã bổ sung la 20 ngày.
- Trả kết quả giải quyết hồ sơ cấp phép: 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được giấy phép của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để thực hiện nghĩa vụ tài chính và nhận giấy phép.
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com