Giai đoạn thi hành án là giai đoạn vô cùng quan trọng đối với một vụ án tranh chấp bởi đây là giai đoạn thi hành bản án đã có hiệu lực pháp luật. Vậy pháp luật quy định như thế nào về giai đoạn này?
Nguồn ảnh: Internet
1. Thẩm quyền thi hành án
Căn cứ Điều 35 Luật Thi hành án dân sự 2008:
- Cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định như sau:
+ Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
+ Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
+ Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi cơ quan thi hành án dân sự có trụ sở;
+ Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
- Cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:
+ Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cùng địa bàn;
+ Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp cao
+ Quyết định của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh;
+ Bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài, quyết định của Trọng tài nước ngoài được Tòa án công nhận và cho thi hành tại Việt Nam;
+ Phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại;
+ Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh, quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia, Hội đồng giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;
+ Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự nơi khác hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác;
+ Bản án, quyết định thuộc thẩm quyền thi hành của cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều này mà thấy cần thiết lấy lên để thi hành;
+ Bản án, quyết định mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp về thi hành án.
- Cơ quan thi hành án cấp quân khu có thẩm quyền thi hành các bản án, quyết định sau:
+ Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự quân khu và tương đương trên địa bàn;
+ Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, xử lý vật chứng, tài sản, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự khu vực trên địa bàn;
+ Quyết định về hình phạt tiền, tịch thu tài sản, xử lý vật chứng, tài sản, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí và quyết định dân sự trong bản án, quyết định hình sự của Tòa án quân sự trung ương chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
+ Quyết định dân sự của Tòa án nhân dân tối cao chuyển giao cho cơ quan thi hành án cấp quân khu;
+ Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh, cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện, cơ quan thi hành án cấp quân khu khác ủy thác.
2. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
Kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án trong 05 năm có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Như vậy, thời hiệu yêu cầu thi hành án là 05 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, thời hạn này không tính thời gian hoãn, tạm đình chỉ thi hành án hoặc do trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng.
Người được thi hành án hoặc người phải thi hành án làm đơn yêu cầu thi hành án gồm các nội dung chính sau:
+ Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu thi hành án;
+ Tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu;
+ Họ, tên, địa chỉ người được thi hành án và người phải thi hành án+
+ Nội dung yêu cầu thi hành án;
+ Thông tin về tài sản hoặc điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.
Sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật, có yêu cầu thi hành án thì thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án trong thời hạn là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Đồng thời quyết định thi hành án phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Nếu là quyết định cưỡng chế thi hành án thì cơ quan thi hành án phải gửi cho UBND nơi tổ chức thi hành án.
Đối với các trường hợp sau thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án phải ra quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được bản ản có hiệu lực pháp luật mà không cần phải có đơn yêu cầu thi hành án:
+ Hình phạt tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí;
+ Trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
+ Tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản;
+ Thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước;
+ Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
3. Thời gian tự nguyện thi hành án
Căn cứ khoản 19 Điều 1 Luật thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 thì thời gian tự nguyện thi hành án là 10 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án.
Nếu không tự nguyện thi hành án thì căn cứ Điều 46 Luật thi hành án dân sự năm 2008 lúc này cơ quan thi hành án có quyền cưỡng chế thi hành án, tuy nhiên không thực hiện cưỡng chế trong khung giờ từ 22 giờ đến 6 giờ.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com