Trong quan hệ thương mại, phạt vi phạm là một hình thức trách nhiệm dân sự được áp dụng phổ biến, nhằm răn đe và ngăn chặn hành vi vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, để có thể áp dụng được thì nội dung phạt vi phạm cần đáp ứng những điều kiện mà pháp luật quy định. Vậy, khi nào trách nhiệm phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại được áp dụng và mức phạt tối đa được cho phép là bao nhiêu?

Hiện nay, Bộ luật Dân sự đã có những quy định chung liên quan đến vấn đề phạt vi phạm. Đồng thời, đối với hợp đồng thương mại thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật thương mại lại có những quy định riêng cụ thể. Hợp đồng thương mại được hiểu là hợp đồng có ít nhất một bên tham gia giao kết là thương nhân. Trong đó, “thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh” (theo Điều 6 Luật thương mại năm 2005).

1. Điều kiện áp dụng phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại

Căn cứ Khoản 1 Điều 418 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm”

Thêm vào đó, Điều 300 Luật thương mại năm 2005 quy định về phạt vi phạm như sau: “Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này”.

Theo các quy định trên, chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại được áp dụng khi đáp ứng những điều kiện sau:

Thứ nhất, trong hợp đồng có thỏa thuận phạt vi phạm. Chế tài phạt vi phạm được áp dụng trên cơ sở thỏa thuận của các bên tham gia giao kết hợp đồng thương mại. Đồng thời, thỏa thuận này phải được ghi nhận trong hợp đồng. 

Thứ hai, một bên giao kết có hành vi vi phạm hợp đồng (vi phạm nghĩa vụ đã được thỏa thuận), mà theo thỏa thuận phạt vi phạm thì bên vi phạm phải chịu phạt vi phạm hợp đồng.

Thứ ba, hành vi vi phạm hợp đồng không thuộc các trường hợp miễn trách nhiệm theo quy định tại Điều 294 Luật thương mại năm 2005. Cụ thể, bao gồm:

“a) Xảy ra trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thoả thuận;

b) Xảy ra sự kiện bất khả kháng;

c) Hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia;

d) Hành vi vi phạm của một bên do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng.”

Phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại

Phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại

2. Mức phạt được cho phép đối với phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại

Tại Khoản 2 Điều 418 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định mức phạt vi phạm là “do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Theo đó, Luật thương mại năm 2005, tại Điều 301 quy định như sau:

“Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”.

Theo đó, đối với hợp đồng dân sự thông thường thì pháp luật không giới hạn mức phạt là bao nhiêu mà sẽ do các bên thỏa thuận. Tuy nhiên, đối với mức phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại thì mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. 

Như vậy, theo quy định này, các bên tham gia giao kết hợp đồng thương mại khi thỏa thuận về điều khoản mức phạt vi phạm phải tuân thủ quy định trên. Hiện nay tuy vẫn chưa có quy định cụ thể về hướng xử lý trong trường hợp các bên thỏa thuận mức phạt vi phạm lớn hơn 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm. Tuy nhiên, qua thực tiễn xét xử cho thấy Tòa án thường xác định phần vượt quá 8% là không hợp pháp, do đó sẽ không tính. Thay vào đó, chỉ ghi nhận mức phạt vi phạm từ 8% trở xuống theo quy định của pháp luật.

Bài viết tham khảo:

 
Nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào hoặc khi có nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý của Luật Sao Việt, bạn đọc vui lòng liên hệ Chuyên viên và Luật sư của chúng tôi thông qua những hình thức sau đây. 
 

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer