1, Các trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá
Căn cứ theo quy định tại Điều 16 Luật đấu giá tài sản 2016, người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá bị thu hồi Chứng chỉ trong những trường hợp sau:
Trường hợp 1: Vi phạm các tiêu chuẩn trong cấp chứng chỉ hành nghề đấu giá
Trường hợp 2: Đang là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; cán bộ, công chức, viên chức, trừ trường hợp là công chức, viên chức được đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá để làm việc cho Trung tâm dịch vụ đấu giá tài sản.
Trường hợp 3: Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.
Trường hợp 4: Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án và bản án đã có hiệu lực pháp luật; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích; đã bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, các tội về tham nhũng kể cả trường hợp đã được xóa án tích.
Trường hợp 5. Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp 6: Không hành nghề đấu giá tài sản theo các hình thức được quy định trong thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá, trừ trường hợp bất khả kháng;
Trường hợp 7: Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi lợi dụng danh nghĩa đấu giá viên để trục lợi hoặc thông đồng, móc nối với người có tài sản đấu giá, người tham gia đấu giá, tổ chức thẩm định giá, tổ chức giám định tài sản đấu giá, cá nhân, tổ chức khác để làm sai lệch thông tin tài sản đấu giá, dìm giá, làm sai lệch hồ sơ đấu giá hoặc kết quả đấu giá tài sản;
Trường hợp 8: Thôi hành nghề theo nguyện vọng;
Trường hợp 9: Bị tuyên bố mất tích hoặc tuyên bố là đã chết.
Ảnh minh họa: Internet
2, Trình tự, thủ tục thu hồi chứng chỉ hành nghề đấu giá
Việc thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền xem xét, xác minh các thông tin về trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Trách nhiệm xem xét, xác minh:
+ Nếu người bị xem xét thu hồi chứng chỉ hành nghề đang hành nghề: trách nhiệm xác minh thuộc về Sở Tư pháp nơi đặt trụ sở của tổ chức nơi người đó làm việc
+ Đối với người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá nhưng chưa hành nghề: Sở Tư pháp nơi thường trú của người đó có trách nhiệm tiến hành xem xét, xác minh;
Thời hạn xem xét, xác minh: tối đa 20 ngày kể từ ngày nhận được thông tin về người thuộc trường hợp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Bước 2: Sở Tư pháp gửi văn bản đề nghị đến Bộ Tư pháp về việc thu hồi chứng chỉ
Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có căn cứ khẳng định người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề đấu giá thuộc trường hợp bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá của người đó kèm theo giấy tờ có liên quan.
Bước 3: Ra quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá
Thẩm quyền ra quyết định: Bộ trưởng Bộ Tư pháp
Thời gian: Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp
Bước 4: Gửi quyết định cho những người liên quan
Quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá được gửi cho những người sau đây:
+ Người bị thu hồi Chứng chỉ,
+ Tổ chức - nơi người bị thu hồi chứng chỉ hành nghề,
+ Sở Tư pháp đã có văn bản đề nghị.
Lưu ý: Trường hợp không đủ căn cứ thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá thì Bộ Tư pháp thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.