1.Căn cứ pháp lý

- Luật đất đai năm 2013

- Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Về lệ phí trước bạ

- Thông tư số 106/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính : Hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

2.Nội dung

Những lệ phí phải nộp khi làm sổ đỏ bao gồm:

 Lệ phí trước bạ:

Lệ phí trước bạ: Theo quy định tại Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ; Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31/8/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 45/2011/NĐ-CP. Khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn phải nộp lệ phí trước bạ bằng 0,5%  giá tính lệ phí trước bạ (giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành).

Đối tượng chịu lệ phí trước bạ

+ Nhà, đất khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải nộp lệ phí trước bạ. Cụ thể theo quy định tại Điều 6, Thông tư 124/2011 và Điều 3, thông tư 34/2013/TT-BTC quy định về lệ phí trước bạ nhà đất là 0,5% tính trên bảng giá đất của UBND cấp tỉnh ban hành theo quy định của Luật đất đai tại thời điểm kê khai nộp lệ phí trước bạ.

+ Nộp tiền sử dụng đất: Theo quy định tại Điểm a, khoản 1, Điều 107 Luật đất đai 2013 quy định

Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp = giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ X tỉ lệ lệ phí trước bạ (%)

Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương ban hành và phụ thuộc vào diện tích đất và giá đất tính lệ phí trước bạ. Tỉ lệ lệ phí trước bạ đối với đất là 0,5%.

Số tiền lệ phí trước bạ cho một tài sản phải nộp cho ngân sách tối đa là 500 triệu đồng cho một tài sản kể cả đất .

Thuế thu nhập cá nhân:

+ Thuế thu nhập cá nhân, là nghĩa vụ của bên chuyển nhượng nhưng nếu các bên có thỏa thuận về việc bên nhận chuyển nhượng đóng thuế này thì bên nhận chuyển nhượng sẽ thực hiện nghĩa vụ này. Căn cứ theo  Điều 14 Luật số 71/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung luật thuế thu nhập cá nhân 2007 thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là 2% tính trên giá trị chuyển nhượng mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng chuyển nhượng.

Tiền sử dụng đất

Đây là số tiền mà những đối tượng quy định tại điều 2 nghị định 198/2004/ NĐ-CP phải nộp khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Số tiền phải nộp tùy thuộc vào diện tích đất, giá đất, thời hạn sử dụng và tỉ lệ nộp. Tỉ lệ này được chia làm ba mức 20%, 50% và 100% giá trị của miếng đất. Ngoài ra trong điều 8 nghị định 198 /2004 liệt kê các đối tượng sử dụng đất khác nhau để xác định tỉ lệ nộp phí tiền sử dụng đất. Để biết số tiền sử dụng đất phải nộp, nên đối chiếu trường hợp của mình theo điều 2 và điều 8 của nghị đinh 198 /2004. Điểm lưu ý là nếu bạn sử dụng một miếng đất ổn định không xảy ra tranh chấp như đã nêu ở khoản 1,2, 3 điều 50 luật đất đai 2003 thì sẽ không phải nộp tiền sử dụng đất và lệ phí làm sổ đỏ sẽ giảm đi đáng kể.

Những điều cần biết về lệ phí khi làm sổ đỏ

Những điều cần biết về lệ phí khi làm sổ đỏ

Thuế chuyển quyền sử dụng đất

Đây là khoản thuế làm sổ đỏ duy nhất mà bạn phải trả khi làm thủ tục cấp sổ đỏ. Bất kì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình hay cơ quan doanh nghiệp nào đều phải thực hiện nghĩa vụ đóng thuế khi mua bán bất động sản trừ việc chuyển quyền sử dụng đất sau khi li hôn hay thừa kế. Số tiền đóng thuế phụ thuộc vào diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất, trong đó giá đất được quy định trong khung giá của chính phủ, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và được niêm yết công khai. Riêng đối với thuế suất thì được chia làm hai trường hợp.

– Trường hợp một, đối với chuyển quyền sử dụng đất không thay đổi mục đích sử dụng thì mức thuế suất được áp dụng là 5%,10%, 20%.

– Trường hợp hai, đối với việc chuyển quyền sử dụng đất và mục đích sử dụng thì mức thuế suất được áp dụng dao động rộng hơn với các mức thuế suất là: 0%, 20%, 30%, 40%, 50% phần chênh lệch giữa giá đất nông nghiệp và giá đất chuyển đổi. Thuế làm sổ đỏ nhà đất là khoản bắt buộc nộp một lần khi thực hiện đăng kí sổ đỏ trong lúc chuyển quyền sử dụng đất.

 Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

– Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: Theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất và Thông tư số 106/2010/TT-BTC ngày 26/7/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất:

+ Đối với hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; phường nội thành thuộc thành phố hoặc thị xã trực thuộc tỉnh: Mức thu tối đa không quá 100.000 đồng/giấy đối với cấp mới.

Trường hợp Giấy chứng nhận cấp cho hộ gia đình, cá nhân chỉ có quyền sử dụng đất (không có nhà và tài sản khác gắn liền với đất) thì áp dụng mức thu tối đa không quá 25.000 đồng/giấy cấp mới.

+ Miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận đối với hộ gia đình, cá nhân ở nông thôn. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại các quận thuộc thành phố trực thuộc Trung ương và các phường nội thành thuộc thành phố, thị xã trực thuộc tỉnh (quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này) được cấp Giấy chứng nhận ở nông thôn thì không được miễn lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer