Phân biệt án treo và cải tạo không giam giữ
Tiêu chí
|
Án treo |
Cải tạo không giam giữ |
|
Giống nhau |
Án treo và cải tạo không giam giữ đều không cách ly người bị kết án khỏi xã hội và giao cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc hoặc chính quyền địa phương giám sát, giáo dục.
|
||
Khác |
Cơ sở pháp lý |
Điều 65 Bộ luật Hình sự Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP |
Điều 36 Bộ luật Hình sự Nghị định số 60/2000/NĐ-CP
|
Khái niệm |
Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. |
Hình phạt cải tạo không giam giữ nhằm tạo điều kiện cho người bị phạt cải tạo không giam giữ được lao động, học tập tại cộng đồng và chứng tỏ sự hối cải, hoàn lương của mình ngay trong môi trường xã hội bình thường.
|
|
Điều kiện áp dụng |
Áp dụng với người phạm tội nhận án tù không quá 03 năm. Căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần buộc phải chấp hành hình phạt tù thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
|
Áp dụng thời hạn từ 6 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, người phạm tội nghiêm trọng mà đang có nơi làm việc ổn định, có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết cách ly khỏi xã hội
|
|
Quy định về thời hạn hình phat |
Người được hưởng án treo đã chấp hành được một phần hai thời gian thử thách và có nhiều tiến bộ thì theo đề nghị của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giám sát, giáo dục, Tòa án có thể quyết định rút ngắn thời gian thử thách. Nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy định tại Điều 56 của Bộ luật này |
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo không giam giữ. |
|
Bản chất
|
Là một biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. |
Là một hình phạt chính (điểm c khoản 1 Điều 32 Bộ luật hình sự) |
|
Nghĩa vụ, hình phạt bổ sung: |
Tòa án có thể quyết định áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. (theo khoản 3 Điều 65 Bộ luật hình sự). |
Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Việc khấu trừ thu nhập được thực hiện hàng tháng. Trong trường hợp đặc biệt, Tòa án có thể cho miễn việc khấu trừ thu nhập, nhưng phải ghi rõ lý do trong bản án. (theo khoản 3 Điều 31 Bộ luật hình sự). |