Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt
- Cơ sở pháp lý
Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định tại Điều 29. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự (miễn TNHS); Điều 59. Miễn hình phạt và Điều 62. Miễn chấp hành hình phạt.
- Nội dung
Miễn TNHS, miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt là những chế định phản ánh chính sách khoan hồng, nhân đạo của luật hình sự Việt Nam theo mức độ từ thấp đến cao. Để hiểu rõ hơn và phân biệt được các mức độ, điều kiện áp dụng cần so sánh như thế nào là miễn TNHS, miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt, nội dung như sau:
So sánh miễn TNHS, miễn hình phạt và miễn chấp hành hình phạt trong BLHS năm 2015.
- Giống nhau.
Đều là chế định phản ánh chính sách khoan hồng, nhân đạo của pháp luật hình sự Việt Nam.
+ Không cách ly họ ra khỏi đời sống xã hội mà tạo điều kiện cho họ nhanh chóng tái hòa nhập cộng đồng, trở thành người có ích cho xã hội.
+ Đều chỉ áp dụng khi đáp ứng đủ các điều kiện luật định.
+ Người được miễn THNHS và miễn hình phạt đều không phải chịu hậu quả pháp lý bất lợi của việc phạm tội hoặc của việc quyết định hình phạt và án tích
- Khác nhau.
STT |
MIỄN TNHS |
MIỄN HÌNH PHẠT |
MIỄN CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT |
Khái niệm |
Miễn trách nhiệm hình sự là việc ko bắt buộc người phạm tội phải chịu TNHS về tội mà họ đã thực hiện |
Miễn hình phạt là ko buộc người bị kết án phải chịu hình phạt về tội họ đã thực hiện. |
Miễn chấp hành hình phạt là không buộc người bị kết án phải chấp hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt còn lại (chưa chấp hành) của mức hình phạt đã tuyên |
Điều kiện |
1, Người phạm tội được miễn TNHS khi có một trong những căn cứ sau đây: b) Khi có quyết định đại xá. b) Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa; |
Người phạm tội có nhiều tình tiết giảm nhẹ quy định tại k1,2 Đ54 BLHS năm 2015, đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn TNHS. 2. Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.” |
1. Người bị kết án được miễn chấp hành hình phạt khi được đặc xá hoặc đại xá. 2. Người bị kết án cải tạo không giam giữ hoặc tù có thời hạn đến 03 năm chưa chấp hành hình phạt thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành hình phạt, nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: a) Sau khi bị kết án đã lập công; b) Mắc bệnh hiểm nghèo; c) Chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. 3. Người bị kết án phạt tù có thời hạn trên 03 năm, chưa chấp hành hình phạt nêu đã lập công lớn hoặc mắc bệnh hiểm nghèo và người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành toàn bộ hình phạt. 4. Người bị kết án phạt tù đến 03 năm, đã được tạm đình chỉ chấp hành hình phạt, nêu trong thời gian được tạm đình chỉ mà đã lập công hoặc chấp hành tốt pháp luật, hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn và xét thấy người đó không còn nguy hiểm cho xã hội nữa, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. 5. Người bị kết án phạt tiền đã tích cực chấp hành được một phần hình phạt nhưng bị lâm vào hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn kéo dài do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn hoặc ốm đau gây ra mà không thể tiếp tục chấp hành được phần hình phạt còn lại hoặc lập công lớn, thì theo đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần tiền phạt còn lại. 6. Người bị phạt cấm cư trú hoặc quản chế, nếu đã chấp hành được một phần hai thời hạn hình phạt và cải tạo tốt, thì theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự cấp huyện nơi người đó chấp hành hình phạt, Tòa án có thể quyết định miễn chấp hành phần hình phạt còn lại. 7. Người được miễn chấp hành hình phạt theo quy định tại Điều này vẫn phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ dân sự do Tòa án tuyên trong bản án.
|
Thẩm quyền áp dụng |
Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án |
Tòa án |
Tòa án (quyết định theo đề nghị của Viện kiểm sát, Cơ quan thi hành án hình sự) |
Hậu quả pháp lý |
|
Có án tích nhưng thuộc trường hợp đương nhiên được xóa án tích. |
Có án tích, và được xóa án tích theo quy định. |
Đối tượng |
Đối tượng của MTNHS có thể là người đã bị kết án hoặc chưa bị kết án. |
Người đã bị kết án bằng một bản án có hiệu lực pháp luật. |
Người đã bị kết án bằng một bản án có hiệu lực, chưa chấp hành hình phạt hoặc chấp hành một phần hình phạt đã tuyên. |
Các trường hợp được miễn TNHS và miễn hình phạt. |
- Các TH miễn TNHS bao gồm tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội Điều 16; người chưa thành niên phạm tội ít nghiêm trọng hoặc nghiêm trọng, gây hại ko lớn, có nhiều tình tiết giảm nhẹ...Điều 91; người đã nhận làm gián điệp, nhưng ko thực hiện nhiệm vụ đc giao và tự thú, thành khẩn khai báo Điều 110; người không tố giác có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm khoản 3 Điều 390 tội |
Miễn hình phạt chỉ đc quy định ở 2 điều luật đó là Điều 59 và khoản 3 Điều 390 tội không tố giác tội phạm. |
Người phải chấp hành toàn bộ hoặc một phần hình phạt còn lại (chưa chấp hành) của mức hình phạt đã tuyên. |