1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung
Các yếu tố cấu thành tội phạm.
- Chủ thể : Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự cho tội này tại khoản 1 điều 256 ( theo điều 12 BLHS 2015) .
Người từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm cho tội này trong các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 256 BLHS 2015.
- Khách thể: là chế độ quản lý của Nhà nước về việc sử dụng chất ma tuý vào các mục đích chữa bệnh và vì vậy, quan hệ xã hội bị xâm phạm còn bao gồm cả tính mạng, sức khoẻ, trật tự an toàn xã hội
Đối tượng tác động của tội phạm này chính là người sử dụng ma tuý, nếu không có người sử dụng chất ma tuý thì không thể có người chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý. Người sử dụng chất ma tuý lại không phải là người bị hại mà ngược lại trong một số trường hợp nếu thoả mãn các dấu hiệu của tội sử dụng trái phép chất ma tuý thì họ còn là người phạm tội.
- Mặt chủ quan: Người phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình bị pháp luật cấm, thấy trước được tác hại của hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy nhưng vẫn thực hiện. Như vậy, đối với hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma túy chỉ có thể được thực hiện do cố ý trực tiếp. Không có trường hợp nào do cố ý gián tiếp.
+ Mục đích của người phạm tội là dấu hiệu bắt buộc, tức là người phạm tội biết rõ người thuê địa điểm, mượn địa điểm là để sử dụng trái phép chất ma tuý nhưng vẫn cho thuê, cho mượn và mong muốn người thuê, người mượn địa điểm của mình đưa được chất ma tuý vào cơ thể của họ với nhiều động cơ khác nhau, riêng hành vi cho thuê địa điểm là vì vụ lợi. Nếu không chứng minh được mục đích của người phạm tội thì không phải là phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý.
- Mặt khách quan : Tội chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý có hai hành vi chính đó là cho thuê hoặc cho mượn địa điểm để người khác đưa chất ma tuý vào cơ thể của họ. Ngoài hai hành vi chính thì nhà làm luật còn quy định bất kỳ hành vi khác chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý đêu là hành vi phạm tội chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý.
+ Cho thuê địa điểm để chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý là dùng địa điểm thuộc quyền sở hữu của mình hoặc do mình quản lý hoặc chiếm hữu (hợp pháp hoặc bất hợp pháp) cho người khác sử dụng trái phép chất ma tuý và được người sử dụng trái phép chất ma tuý trả tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
+ Cho mượn địa điểm để chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý là dùng địa điểm thuộc quyền sở hữu của mình hoặc do mình quản lý hoặc chiếm hữu (hợp pháp hoặc bất hợp pháp) cho người khác sử dụng trái phép chất ma tuý nhưng không buộc người sử dụng trái phép chất ma tuý phải trả tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
* Nếu người có địa điểm để người khác sử dụng trái phép chất ma tuý nhưng không biết có việc sử dụng trái phép chất ma tuý thì cũng không phải là hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý.
+ Hành vi khác chứa chấp sử dụng trái phép chất ma tuý là ngoài hành vi cho thuê hoặc cho mượn địa điểm nhưng vẫn chứa chấp được việc sử dụng trái phép chất ma tuý. Có thể nói, ngoài việc cho thuê, cho mượn địa điểm để người khác sử dụng trái phép chất ma tuý ra, thì cũng khó có trường hợp nào khác mà có thể chứa chấp được người sử dụng trái phép chất ma tuý, vì việc sử dụng trái phép chất ma tuý phải có địa điểm mặc dù địa điểm có thể là nơi này hoặc nơi khác, của người này hoặc người khác, có thể người sử dụng trái phép chất ma tuý thuê hoặc mượn hoặc tự tìm kiếm.
* Hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý, xét về bản chất, nó vừa là hành vi giúp người khác sử dụng trái phép chất ma tuý vừa là hành vi che giấu việc sử dụng trái phép chất ma tuý của người khác. Tuy nhiên, không phải hành vi che giấu hoặc không tố giác nào cũng là hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý, mà chỉ có một số trường hợp hành vi che giấu hoặc không tố giác đã trực tiếp giúp người khác sử dụng trái phép chất ma tuý mới là hành vi chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý.
Các khung hình phạt
- Khung cơ bản: Bị phạt tù từ 02 đến 07 năm.
- Khung tăng nặng thứ nhất : bị phạt tù từ 07 đến 15 năm.
- Hình phạt bổ sung : bị phạt tiền từ 50.000.000 đến 200.000.000 đồng. Hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.