Hiện nay, việc tuyển dụng lao động là người nước ngoài đang ngày càng trở nên phổ biến xuất phát từ nhu cầu sử dụng lao động có chuyên môn và trình độ cao. Tuy nhiên, với thiên hướng bảo vệ việc làm cho người lao động trong nước, pháp luật về lao động đã quy định những điều kiện khi sử dụng lao động là người nước ngoài mà doanh nghiệp cần tuân thủ. 

1. Việc tuyển dụng người lao động nước ngoài cần đáp ứng điều kiện về vị trí tuyển dụng

Căn cứ Điều 152 Bộ luật lao động năm 2019Nghị định số 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP), doanh nghiệp chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài làm việc tại một số vị trí nhất định. Cụ thể như sau:

Doanh nghiệp chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

Đặc điểm của những vị trí công việc là quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật được Nghị định số 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP) giải thích như sau:

Chuyên gia

Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

- Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

- Trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Nhà quản lý

Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty

Giám đốc điều hành

Giám đốc điều hành là người thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

- Người đứng đầu và trực tiếp điều hành ít nhất một lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.

Lao động kỹ thuật

Lao động kỹ thuật là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Được đào tạo ít nhất 1 năm và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

- Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.

 

Bên cạnh đó, những vị trí có nhu cầu tuyển dụng người lao động nước ngoài này là những vị trí mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Để quản lý việc tuân thủ điều kiện này, pháp luật lao động quy định doanh nghiệp phải tiến hành “thông báo tuyển dụng người lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển dụng người lao động nước ngoài được thực hiện trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Cục Việc làm) hoặc Cổng thông tin điện tử của Trung tâm dịch vụ việc làm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập trong thời gian ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc” (theo Khoản 2 Điều 1 Nghị định 70/2023/NĐ-CP).

Sau khi không tuyển được người lao động Việt Nam, doanh nghiệp có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và báo cáo giải trình “trước ít nhất 15 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài” đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. 

Chỉ trừ những đối tượng người lao động nước ngoài thuộc các trường hợp sau thì doanh nghiệp không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Bao gồm:

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

- Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

- Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

- Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

- Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

- Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

- Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

Sử dụng người lao động nước ngoài

Ảnh minh họa (nguồn:Internet)

2. Đối tượng tuyển dụng là người lao động nước ngoài cũng cần đáp ứng những điều kiện để được làm việc tại Việt Nam

Căn cứ Điều 151 Bộ luật lao động năm 2019Nghị định số 152/2020/NĐ-CP (được sửa đổi bổ sung bởi Nghị định 70/2023/NĐ-CP), người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc (tương ứng với vị trí tuyển dụng). 

Điều kiện này được thể hiện thông qua các tài liệu như: Văn bằng hoặc chứng chỉ hoặc giấy chứng nhận; Văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật hoặc giấy phép lao động đã được cấp hoặc xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã được cấp…

c) Có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế, có thể được chứng minh thông qua các tài liệu như: Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc Giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ.

d) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam. 

Nội dung này được thể hiện thông qua Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp (không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ).

đ) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. 

Trừ trường hợp người lao động nước ngoài thuộc diện không phải đối tượng cấp giấy phép lao động theo Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Khi đó, thay vì xin cấp giấy phép lao động thì doanh nghiệp phải đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

Chỉ riêng đối với trường hợp người lao động nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ hoặc là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư thì doanh nghiệp chỉ cần thực hiện báo cáo thông tin với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc, trước ít nhất 3 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

3. Một vài lưu ý khi doanh nghiệp sử dụng người lao động nước ngoài

Thứ nhất, lưu ý khi giao kết hợp đồng lao động

Căn cứ Khoản 2 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, đối với người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động, sau khi người lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động thì doanh nghiệp và người lao động nước ngoài phải ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản trước ngày dự kiến làm việc. 

Nếu có yêu cầu thì doanh nghiệp phải gửi bản gốc hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng lao động đã ký kết tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Theo đó, khi sử dụng người lao động nước ngoài, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn (theo Khoản 2 Điều 151 Bộ luật lao động năm 2019).

Thứ hai, lưu ý về báo cáo tình hình sử dụng người lao động nước ngoài

Doanh nghiệp khi sử dụng lao động nước ngoài có trách nhiệm báo cáo về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP trong thời hạn như sau: Báo cáo 6 tháng đầu năm: Trước ngày 05 tháng 7; Báo cáo hàng năm: Trước ngày 05 tháng 01 của năm sau.

Bài viết tham khảo:

Thủ tục xin cấp giấy phép lao động nước ngoài theo Bộ luật lao động hiện hành

Doanh nghiệp sử dụng chui lao động nước ngoài sẽ bị xử lý thế nào?

 

 

Khi có vướng mắc cần tư vấn hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý, bạn đọc vui lòng liên hệ các Luật sư, Chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:        

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer