1, Những ngành nghề cán bộ, công chức không được làm:

Ngoài thời gian làm việc tại cơ quan, công chức có thể tận dụng việc làm thêm để tăng thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống nhưng không được làm 3 ngành nghề sau đây:

+ Một là thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã. Trường hợp đã thôi giữ chức vụ thì có thể thực hiện các hoạt động nêu trên nhưng nếu muốn hoạt động trong lĩnh vực trước đây đã quản lý thì cần đợi 1 thời gian nhất định.

+ Hai là góp vốn vào doanh nghiệp có ngành nghề trực tiếp quản lý. Điều này chỉ áp dụng với người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu. Do đó với trường hợp khác công chức vẫn có thể tham gia góp vốn nhưng không được điều hành, quản lý doanh nghiệp.

+ Ba là làm tư vấn về những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác.

Bên cạnh đó, theo Điều 28 Nghị định 40/2018/NĐ-CP thì công chức cũng không được tham gia bán hàng đa cấp; không được làm luật sư vì thuộc trường hợp không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

2, Đang là công chức thì không thể trở thành Luật sư và ngược lại?

Liên quan đến các quy định này, rất nhiều người thắc mắc lý do vì sao đang là cán bộ, công chức thì không thể trở thành Luật sư và ngược lại đang là Luật sư thì không đồng thời trở thành cán bộ, công chức nhà nước? Để giải đáp cho điều này, mời bạn đọc cùng Luật Sao Việt tìm hiểu các quy định pháp luật về nghề Luật sư và một số điều kiện đặc thù đối với cán bộ, công chức.

Căn cứ quy định tại khoản 4 Điều 17 Luật Luật sư 2006 được sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012, theo đó, Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

b) Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

c) Không thường trú tại Việt Nam;

d) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

đ) Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

e) Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

g) Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

>> Do đó, nếu đang là cán bộ, công chức thì sẽ không được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư, nên không thể hành nghề Luật sư.

Đối với trường hợp người đang là Luật sư được bổ nhiệm làm công chức:

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 18 Luật luật sư 2006 được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Luật Luật sư sửa đổi 2012 người đã được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư mà thuộc một trong những trường hợp sau đây thì bị thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư:

a) Không còn đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật này;

b) Được tuyển dụng, bổ nhiệm làm cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;…

>> Do đó nếu Luật sư được bổ nhiệm làm cán bộ, công chức thì sẽ bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Luật sư. Trường hợp cố tình hành nghề Luật sư trong khi không có chứng chỉ hành nghề thì sẽ bị phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Nghị định 82/2020/NĐ-CP.

Trên thực tế, sở dĩ pháp luật giới hạn việc công chức không được cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư, cũng như Luật sư bị thu hồi chứng chỉ hành nghề khi trở thành công chức là nhằm hạn chế tình trạng lợi dụng chức vụ quyền hạn khi thực hiện công việc của Luật sư góp phần đảm bảo sự bình đẳng, nghiêm minh trong các hoạt động quản lý nhà nước.

 

Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -            
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"         

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

.

 

 

 

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer