Luật trật tự an toàn giao thông đường bộ năm 2024 có hiệu lực kể từ ngày 1/1/2025 đã có nhiều thay đổi liên quan đến phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ. Vậy theo quy định của luật mới có hiệu lực thì người dân cần thực hiện đổi, cấp lại giấy phép lái xe khi nào? Thủ tục thực hiện như thế nào? 

1. Những trường hợp cần thực hiện đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo quy định mới

Căn cứ Điều 62 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024, người có giấy phép lái xe được đổi, cấp lại trong các trường hợp sau:

“a) Giấy phép lái xe bị mất;

b) Giấy phép lái xe bị hỏng không còn sử dụng được;

c) Trước thời hạn ghi trên giấy phép lái xe;

d) Thay đổi thông tin ghi trên giấy phép lái xe;

đ) Giấy phép lái xe nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp còn giá trị sử dụng;

e) Giấy phép lái xe do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an cấp khi có yêu cầu hoặc người được cấp không còn làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.”

Đồng thời, theo Khoản 1 Điều 89 của Luật này quy định:

“1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.”

Như vậy, đối với giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025, nếu không thuộc các trường hợp thực hiện đổi, cấp lại theo quy định trên thì sẽ vẫn được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe mà không cần thực hiện đổi, cấp lại. 

Trừ trường hợp người có giấy phép lái xe có nhu cầu thực hiện đổi, cấp lại. Khi đó, giấy phép lái xe mới sẽ tuân thủ theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới, hạng của giấy phép lái xe được đổi, cấp lại sẽ có sự thay đổi. Bởi theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 đã quy định 15 hạng giấy phép lái xe thay vì 13 hạng như quy định cũ của Luật Giao thông đường bộ năm 2008.

Cụ thể theo Khoản 3 Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ 2024 quy định như sau:

Hạng A1

Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến dưới 14 kW

Hạng A2

Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng A

Hạng A3

Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B1

Hạng A4

Được đổi, cấp lại sang chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg và chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ cho người điều khiển xe máy chuyên dùng

Hạng B1 số tự động

Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B với điều kiện hạn chế là chỉ được điều khiển xe ô tô số tự động

Hạng B1, B2

Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng B hoặc hạng C1 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg

Hạng C

Giữ nguyên và đổi, cấp lại cùng hạng và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

Hạng D

Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2 và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

Hạng E

Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

Hạng FB2

Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng BE hoặc hạng C1E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải đến 3.500 kg

Hạng FC

Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng CE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

Hạng FD

Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng D2E và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

Hạng FE

Được đổi, cấp lại sang giấy phép lái xe hạng DE và chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng cho người điều khiển máy kéo có trọng tải trên 3.500 kg

 

Lưu ý: Người học lái xe đã được đào tạo lái xe trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành hoặc đang được đào tạo lái xe tại ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa được sát hạch, cấp giấy phép lái xe thì được sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo hạng giấy phép lái xe đổi, cấp lại.

2. Giá trị hiệu lực của giấy phép lái xe cấp trước ngày 01/01/2025 

Giấy phép lái xe được cấp trước ngày 01/01/2025 nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ mới thì có hiệu lực sử dụng như sau:

Hạng A1

Được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW

Hạng A2

Được tiếp tục điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1

Hạng A3

Được tiếp tục điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự

Hạng A4

Được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg

Hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe

Được tiếp tục điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500 kg

Hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe

Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg

Hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe

Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg

Hạng C

Được tiếp tục điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 

Hạng D

Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C

Hạng E

Được tiếp tục điều khiển xe ô tô chở người trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D

Hạng FB2, FD

Được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.

Đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo quy định mới

Đối, cấp lại giấy phép lái xe theo quy định mới

3. Thủ tục thực hiện đổi, cấp lại giấy phép lái xe theo quy định mới

Căn cứ Quyết định số 545/QĐ-BGTVT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/6/2024, người dân thực hiện đổi, cấp lại giấy phép lái xe thực hiện theo trình tự, thủ tục như sau:

3.1 Trình tự, thủ tục cấp lại giấy phép lái xe

Khi giấy phép lái xe bị mất hoặc quá thời hạn sử dụng thì người dân thực hiện thủ tục cấp lại giấy phép lái xe. Cụ thể:

Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đầy đủ các thành phần theo quy định

Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng

- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định.

- Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài.

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Trường hợp giấy phép lái xe bị mất, còn thời hạn sử dụng hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng

- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định.

- Hồ sơ gốc phù hợp với giấy phép lái xe (nếu có).

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp cấp lại giấy phép lái xe không thời hạn các hạng A1, A2, A3.

Trường hợp giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý

- Đơn đề nghị đổi (cấp lại) giấy phép lái xe theo mẫu quy định.

- Bản chính hồ sơ gốc của giấy phép lái xe bị mất (nếu có).

- Bản sao thẻ tạm trú hoặc thẻ thường trú hoặc chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ đối với người nước ngoài.

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.

Bước 2: Nộp trực tiếp hồ sơ đến Sở Giao thông vận tải

Bước 3: Nộp phí sát hạch và Thi sát hạch lái xe (Chỉ áp dụng đối với trường hợp cấp lại Giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng; Giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 3 tháng trở lên)

Lưu ý:

* Trường hợp giấy phép lái xe quá thời hạn sử dụng: Người có giấy phép lái xe quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết; quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường.

* Trường hợp giấy phép lái xe bị mất, quá thời hạn sử dụng từ 03 tháng trở lên, có tên trong hồ sơ của cơ quan quản lý sát hạch, không thuộc trường hợp đang bị các cơ quan có thẩm quyền thu giữ, xử lý:

- Sau 02 tháng kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định, phải dự sát hạch lại:

+ Quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm, phải dự sát hạch lại lý thuyết.

+ Quá hạn sử dụng từ 01 năm trở lên, phải sát hạch lại lý thuyết, thực hành lái xe trong hình và trên đường.

Bước 4: Nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe

Lệ phí cấp giấy phép lái xe: 135.000 đồng/lần.

3.2 Trình tự, thủ tục đổi giấy phép lái xe

Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng hoặc người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.

Trường hợp người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.

Trình tự, thủ tục đổi giấy phép lái xe được thực hiện như sau:

Bước 1: Chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các thành phần sau

- Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định.

- Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ trường hợp đổi giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3.

- Bản sao giấy phép lái xe và hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài).

Bước 2: Nộp hồ sơ

Người dân nộp bộ hồ sơ trên đến Sở Giao thông vận tải bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến.

Bước 3: Nộp lệ phí cấp giấy phép lái xe

Lệ phí cấp giấy phép lái xe đối với nộp trực tiếp: 135.000 đồng/lần, nộp trực tuyến: 115.000 đồng/lần.

Trong quá trình thực hiện, nếu có bất kỳ vướng mắc pháp lý nào, bạn đọc vui lòng liên hệ các Luật sư, Chuyên viên pháp lý của Công ty Luật TNHH Sao Việt qua:        

Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer