Anh Tuấn (Hà Nội): Tôi cho anh B vay 800 triệu, có lập văn bản ký kết của hai bên. Nhưng B không trả lãi và nói không có khả năng chi trả gốc. Tôi có thể nhờ dịch vụ đòi nợ thuê hay không? Như vậy có vi phạm pháp luật không?
Trả lời: Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến Luật Sao Việt. Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
Ảnh minh họa
Quốc Hội đã thông qua Luật đầu tư sửa đổi năm 2020, theo đó từ ngày 01/01/2020 chính thức cấm hoạt động kinh doanh đòi nợ thuê. Do đó, từ giờ cho đến khi Luật đầu tư 2020 có hiệu lực, bạn vẫn có thể sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê để đòi lại số tiền đã cho vay.
Tuy nhiên, để đảm bảo việc đòi nợ không vi phạm pháp luật và tránh những hậu quả pháp lý không mong muốn, việc sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê phải thông qua hợp đồng dịch vụ với các nội dung sau:
+ Hình thức hợp đồng: hợp đồng dịch vụ được lập thành văn bản, có thể công chứng hoặc chứng thực nhằm đảm bảo giá trị khách quan của hợp đồng.
+ Hợp đồng phải do các bên có đủ năng lực, thẩm quyền ký kết. Cụ thể, hợp đồng do người đại diện theo pháp luật của công ty dịch vụ hoặc người được công ty ủy quyền ký kết. Trong trường hợp do người được công ty ủy quyền ký kết thì phải thể hiện việc ủy quyền bằng văn bản.
+ Nội dung hợp đồng: Các thỏa thuận, điều khoản trong hợp đồng không trái đạo đức xã hội, không vi phạm pháp luật. Trong hợp đồng, ngoài những điều khoản cơ bản như giá dịch vụ, quyền và nghĩa vụ các bên trong hợp đồng… cần có điều khoản loại trừ trách nhiệm liên đới của bên sử dụng dịch vụ trong trường hợp bên đòi nợ cố tình sử dụng các hành vi vi phạm pháp luật nhằm thu hồi nợ. Các hành vi mà bên đòi nợ được thực hiện phải nằm trong giới hạn của hợp đồng. Bên đòi nợ tự chịu trách nhiệm trong trường hợp vượt quá phạm vi được thực hiện của hợp đồng.
+ Thời hạn của hợp đồng: Hợp đồng chấm dứt trước khi Luật đầu tư 2020 có hiệu lực, tức thời hạn kết thúc hợp đồng muộn nhất vào ngày 31/12/2020.
Ngoài ra, bạn cũng có thể ủy quyền cho cá nhân thực hiện việc thu nợ vì Luật không cấm việc ủy quyền này. Việc ủy quyền cũng phải lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực với nội dung ủy quyền cụ thể, không trái pháp luật. Trường hợp cá nhân được ủy quyền thực hiện các công việc ngoài ủy quyền, vượt quá phạm vi ủy quyền thì phải tự chịu trách nhiệm. Để hạn chế rủi ro, nên lựa chọn những người có hiểu biết pháp luật, có kinh nghiệm trong lĩnh vực này khi ủy quyền cho họ. Đồng thời, cần thông báo cho con nợ biết việc bạn ủy quyền để tránh sự lầm tưởng từ phía con nợ, hạn chế các xử sự không đáng có của các bên.
Trên đây là tư vấn của Luật Sao Việt đối với câu hỏi của bạn. Nếu trong quá trình thực hiện các thủ tục nếu gặp phải các vấn đề cần được giải đáp, bạn vui lòng liên hệ:
Liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật:
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com