Luật Công chứng năm 2024, được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2024, sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/7/2025. Một trong những điểm nổi bật của Luật Công chứng 2024 là việc chính thức triển khai công chứng điện tử. Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số trong lĩnh vực công chứng, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.
1. Khái niệm công chứng điện tử
Công chứng điện tử là việc công chứng được thực hiện bằng phương tiện điện tử để tạo lập văn bản công chứng điện tử (Điều 62 Luật công chứng điện tử 2024). Về phân loại, theo Điều 65 Luật Công chứng 2024, công chứng điện tử có thể được thực hiện theo hai hình thức:
- Công chứng điện tử trực tiếp: Người yêu cầu công chứng giao kết giao dịch trực tiếp trước công chứng viên. Giao dịch được chứng nhận bằng chữ ký số của công chứng viên và tổ chức hành nghề công chứng để tạo ra văn bản công chứng điện tử.
- Công chứng điện tử trực tuyến: Các bên tham gia giao dịch không có mặt cùng một địa điểm, giao kết qua phương tiện trực tuyến dưới sự chứng kiến trực tiếp của công chứng viên. Giao dịch được chứng nhận bằng chữ ký số để lập văn bản công chứng điện tử.
2. Điều kiện để được thực hiện công chứng điện tử
Về đối tượng có thẩm quyền thực hiện công chứng điện tử, căn cứ Điều 63 Luật Công chứng 2024 và hướng dẫn tại Nghị định 104/2025/NĐ-CP, có ba đối tượng chính được phép cung cấp dịch vụ công chứng điện tử, bao gồm: Công chứng viên; Tổ chức hành nghề công chứng và Cơ quan đại diện ngoại giao và viên chức ngoại giao. Các đối tượng trên phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, cụ thể:
Đối với Công chứng viên: a) Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử, được tạo lập trên nền tảng công chứng điện tử theo quy định pháp luật; b) Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
Đối với Tổ chức hành nghề công chứng: a) Có tài khoản để thực hiện công chứng điện tử, được tạo lập hợp lệ trên nền tảng công chứng điện tử; b) Có chữ ký số và sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian, do tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy của Việt Nam cung cấp theo quy định pháp luật; c) Có đủ trang thiết bị kỹ thuật, bao gồm: máy tính, đường truyền mạng, thiết bị điện tử và các điều kiện cần thiết khác phục vụ cho việc công chứng điện tử.
Lưu ý: Công chứng viên, tổ chức hành nghề công chứng phải đăng ký chữ ký số tại Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Đối với Cơ quan đại diện ngoại giao và viên chức ngoại giao: a) Có tài khoản công chứng điện tử trên nền tảng công chứng điện tử hợp pháp; b) Có chữ ký số sử dụng dịch vụ cấp dấu thời gian, được cấp bởi tổ chức cung cấp dịch vụ tin cậy tại Việt Nam; c) Việc cung cấp dịch vụ công chứng điện tử phụ thuộc vào điều kiện thực tế tại cơ quan đại diện ngoại giao đó.
3. So sánh hiệu lực pháp lý giữa bản công chứng truyền thống và bản điện tử
So với bản công chứng truyền thống, bản công chứng điện tử (CCĐT) mặc dù khác biệt về hình thức thể hiện và công cụ xác nhận, nhưng vẫn có giá trị pháp lý tương đương nếu được thực hiện đúng quy định của pháp luật. Cụ thể, bản công chứng truyền thống được lập trên giấy, có chữ ký tay của công chứng viên và con dấu đóng trực tiếp bằng mực, trong khi đó bản công chứng điện tử được tạo lập dưới dạng dữ liệu điện tử, sử dụng chữ ký số kèm theo dịch vụ cấp dấu thời gian để xác thực thời điểm ký văn bản, hoàn toàn không cần đến chữ ký tay hay con dấu truyền thống. Tuy nhiên, cả hai hình thức này đều có giá trị pháp lý như nhau. Cụ thể, theo Điều 64 Luật Công chứng năm 2024, văn bản công chứng điện tử được ghi nhận có giá trị chứng cứ, có thể được sử dụng làm căn cứ để bảo vệ quyền lợi và giải quyết tranh chấp giữa các bên trong giao dịch.
Điểm nổi bật của CCĐT so với bản giấy là khả năng lưu trữ và truy xuất thuận tiện hơn. Trong khi hồ sơ công chứng giấy có thể gặp phải rủi ro mất mát, hư hỏng hoặc khó tiếp cận từ xa, thì hồ sơ công chứng điện tử được lưu trữ trên nền tảng số giúp truy cập dễ dàng, nhanh chóng và an toàn hơn. Ngoài ra, công nghệ mã hóa và xác thực trong CCĐT cũng góp phần hạn chế tình trạng giả mạo, tăng độ tin cậy cho giao dịch.
4. Những giao dịch không được công chứng điện tử
Căn cứ Điều 48 Nghị định 104/2025/NĐ-CP quy định về phạm vi giao dịch được áp dụng công chứng điện tử như sau:
- Công chứng điện tử trực tiếp được áp dụng đối với tất cả các giao dịch dân sự.
- Công chứng điện tử trực tuyến được áp dụng với các giao dịch dân sự, trừ di chúc và giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác.
- Cơ quan đại diện ngoại giao thực hiện công chứng điện tử đối với các giao dịch theo quy định tại khoản 1 Điều 73 Luật Công chứng 2024.
Theo đó, sẽ không áp dụng hình thức công chứng điện tử đối với di chúc và các giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phương khác, như: tặng cho, hứa thưởng…
- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -
"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"
TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243
Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Tp. Hà Nội
Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com