Căn cứ:
- Luật Luật sư năm 2006;
- Luật Luật sư sửa đổi, bổ sung 2012.
Công ty luật và văn phòng luật đều là tổ chức hành nghề luật sư, thực hiện các dịch vụ pháp lý, nhận thù lao từ khách hàng… nhưng 2 loại hình này có nhiều điểm khác nhau, cụ thể như sau:
TIÊU CHÍ | CÔNG TY LUẬT | VĂN PHÒNG LUẬT SƯ |
Loại hình doanh nghiệp |
Công ty luật hợp danh Công ty luật trách nhiệm hữu hạn |
Doanh nghiệp tư nhân |
Số thành viên thành lập |
Công ty luật hợp danh: Ít nhất hai luật sư, không có thành viên góp vốn. Công ty luật TNHH: - Công ty luật TNHH 1 thành viên: Do 01 luật sư thành lập - Công ty luật TNHH 2 thành viên trở lên: Do ít nhất 02 luật sư thành lập |
01 luật sư |
Đại diện theo pháp luật |
Công ty luật hợp danh, công ty luật TNHH do công ty thỏa thuận. Công ty TNHH 1 thành viên: Giám đốc công ty |
Trưởng văn phòng |
Tên (theo quy định của Luật doanh nghiệp) |
Công ty luật hợp danh và công ty luật TNHH hai thành viên trở lên do các thành viên thỏa thuận chọn. Công ty luật TNHH một thành viên do chủ sở hữu chọn Phải bao gồm cụm từ “công ty luật hợp danh” hoặc “công ty luật TNHH". |
Do luật sư lựa chọn Phải bao gồm cụm từ “văn phòng luật sư” |
Trách nhiệm với nghĩa vụ của doanh nghiệp |
Công ty luật hợp danh: Do chỉ có thành viên hợp danh nên công ty luật hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn về các nghĩa vụ của công ty Công ty luật TNHH: Chịu trách nhiệm hữu hạn đối với phần vốn góp |
Vô hạn |