Câu hỏi: Kính chào Công ty Luật TNHH Sao Việt. Trước đây, tôi là cán bộ định giá tài sản, công tác ở huyện, nay tôi đã thôi giữ chức vụ đó. Giờ tôi và một vài người bạn đang có nhu cầu thành lập công ty định giá tài sản. Vậy cho tôi hỏi: Trường hợp của tôi có thuộc trường hợp được thành lập doanh nghiệp về định giá hay không? Tôi xin cảm ơn?

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã quan tâm và gửi câu hỏi về Công ty Luật TNHH Sao Việt, đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được giải đáp như sau:

1. Khái niệm:

Theo quy định tại khoản 11, 15 Điều 4 Luật Giá năm 2023, định nghĩa:

- “Định giá là quá trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện xác định giá của hàng hóa, dịch vụ.

- Thẩm định giá là hoạt động tư vấn xác định giá trị của tài sản thẩm định giá tại một địa điểm, thời điểm, phục vụ cho mục đích nhất định do doanh nghiệp thẩm định giá, hội đồng thẩm định giá thực hiện theo Chuẩn mực thẩm định giá Việt Nam.”

Như vậy, có thể hiểu doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp thẩm định giá là doanh nghiệp được thành lập, đăng ký ngành, nghề kinh doanh dịch vụ thẩm định giá và hoạt động dưới hình thức doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, Luật Đầu tư năm 2020 và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định của pháp luật.

2. Đối tượng được thành lập doanh nghiệp thẩm định giá

Theo quy định tại Điều 49 Luật giá 2023 thì để cá nhân có thể thành lập doanh nghiệp thẩm định giá, cần đáp ứng một loạt các điều kiện cụ thể nhằm đảm bảo năng lực và uy tín của doanh nghiệp trong lĩnh vực này. Điều kiện cụ thể như sau:

- Điều kiện về số lượng thẩm định viên: Doanh nghiệp phải có ít nhất 05 người có thẻ thẩm định viên về giá và đủ điều kiện đăng ký hành nghề thẩm định giá theo quy định của pháp luật. Đây là điều kiện cơ bản và bắt buộc nhằm đảm bảo doanh nghiệp có đủ nhân lực chuyên môn để thực hiện các hoạt động thẩm định giá một cách chuyên nghiệp và chính xác.

- Điều kiện đối với loại hình doanh nghiệp:

+ Doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH một thành viên, công ty hợp danh: Chủ doanh nghiệp, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của các loại hình doanh nghiệp này phải đáp ứng các yêu cầu theo quy định của pháp luật về thẩm định giá;

+ Chủ sở hữu của công ty TNHH một thành viên: Cá nhân và các thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải là những người có thẻ thẩm định viên về giá và đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Điều này đảm bảo rằng những người đứng đầu doanh nghiệp có đủ năng lực và chuyên môn cần thiết để quản lý và điều hành hoạt động thẩm định giá;

+ Công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần: Người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ thẩm định giá. Doanh nghiệp phải có ít nhất 02 thành viên góp vốn hoặc 02 cổ đông là người có thẻ thẩm định viên về giá và đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp. Điều này đảm bảo rằng trong cơ cấu sở hữu của doanh nghiệp, luôn có sự hiện diện của các thẩm định viên có đủ năng lực chuyên môn.

3. Đối tượng không được thành lập doanh nghiệp thẩm định giá

Thứ nhất, các đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam thuộc khoản 2, Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020, bao gồm:

“- Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật viên chức; 

- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;

- Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định.”

Thứ hai, đối tượng liên quan đến đặc thù của hoạt động thẩm định giá:

Theo Khoản 2 Điều 48 Luật Giá 2023 quy định về doanh nghiệp thẩm định giá có một điều khoản quan trọng liên quan đến người có chức vụ, quyền hạn trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá. Cụ thể như sau: “Người có chức vụ, quyền hạn thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về giá, sau khi thôi giữ chức vụ, không được thành lập hoặc giữ các chức danh, chức vụ quản lý, điều hành tại doanh nghiệp thẩm định giá trong thời hạn theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng”.

Thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ như sau:

“- Từ 12 tháng đến 24 tháng đối với nhóm 1 gồm các các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Công Thương; Bộ Giao thông vận tải; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ Thông tin và Truyền thông; Bộ Xây dựng; Bộ Tư pháp; Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Thanh tra Chính phủ; Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Văn phòng Chính phủ;

- Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với nhóm 2 gồm các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của các bộ, ngành: Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Khoa học và Công nghệ; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Y tế; Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Ủy ban Dân tộc;

- Đối với nhóm 3 gồm các lĩnh vực thuộc Bộ Công an; Bộ Quốc phòng; Bộ Ngoại giao., Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Ngoại giao sẽ ban hành thời hạn cụ thể mà người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi chức vụ;

- Đối với nhóm 4 gồm các lĩnh vực gồm chương trình, dự án, đề án do người thôi giữ chức vụ khi đang là cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp nghiên cứu, xây dựng hoặc thẩm định, phê duyệt là thời hạn thực hiện xong chương trình, dự án, đề án.

Có thể thấy, quy định về đối tượng và thời hạn đối với cá nhân không được thành lập doanh nghiệp thẩm định giá là phù hợp với thực tiễn, giúp hạn chế, ngăn ngừa xung đột lợi ích và đảm bảo tính minh bạch, công bằng trong hoạt động thẩm định giá. Việc áp dụng quy định này giúp duy trì lòng tin của nhân dân đối với công tác quản lý giá và hoạt động thẩm định giá, đồng thời ngăn chặn khả năng lạm dụng chức vụ để trục lợi cá nhân. Xét thấy, quy định này là một phần nỗ lực lớn trong công cuộc phòng, chống tham nhũng và bảo vệ sự công bằng trong lĩnh vực kinh tế và thương mại ở nước ta hiện nay. 

Như vậy, trường hợp của Quý khách thuộc đối tượng bị giới hạn về thời gian được phép thành lập doanh nghiệp về thẩm định giá do đặc thù về chức danh đã giữ trong quá trình công tác trước đây. Nếu đã hết thời gian từ khi thôi việc, bạn có thể thành lập doanh nghiệp thẩm định giá cùng với bạn của mình, hoặc hoàn toàn có thể đăng ký thành lập, đăng ký ngành nghề hoạt động khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 và Luật Đầu tư năm 2020.

==============================================================================================

- CÔNG TY LUẬT TNHH SAO VIỆT -   

"Sự bảo hộ hoàn hảo trong mọi quan hệ pháp luật"      

TỔNG ĐÀI TƯ VẤN PHÁP LUẬT: 1900 6243

Địa chỉ tư vấn trực tiếp: Số 525B Lạc Long Quân, P. Xuân La, Q. Tây Hồ, Tp. Hà Nội 

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: congtyluatsaoviet@gmail.com

Bình Luận

© 2018 SAOVIETLAW.COM Bản quyền thuộc về công ty Công Ty Luật TNHH Sao Việt

logo-footer